Giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối Bài 8: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 8: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu). Thuộc chương trình Ngữ văn 8 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức
NHÀ THƠ CỦA QUÊ HƯƠNG LÀNG CẢNH VIỆT NAM
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- GV đặt câu hỏi: Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu chung
GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
Trình bày hiểu biết của em về tác giả Xuân Diệu?
Em hãy trình bày xuất xứ của văn bản
Văn bản nghị luận văn học là gì?
Em hãy trình bày đặc điểm luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học.
Sản phẩm dự kiến:
1. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
- Xuân Diệu (1916-1985) quê ở Hà Tĩnh, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam
- Thơ ông nồng nàn, sôi nổi, thể hiện tấm lòng yêu đời, ham sống thiết tha. Bên cạnh thơ ca, ông còn viết nhiều tiểu luận phê bình văn học
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Phê bình giới thiệu thơ (1960), ...
b. Tác phẩm
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam được trích trong Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập II, NXB Văn học, Hà Nội
2. Văn bản nghị luận văn học và luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
- Văn bản nghị luận văn học là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày tỏ quan điểm, đánh giá của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại,...). Văn bản nghị luận văn học cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí.
- Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
+ Luận đề trong văn bản nghị luận văn học là vấn đề chính (về tác phẩm, tác giả, thể loại,...) được bàn luận trong văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản.
+ Luận điểm trong văn bản nghị luận văn học là những ý chính được triển khai nhằm cụ thể hoá luận để, dựa trên đặc điểm của đối tượng được bàn luận. Chẳng hạn, nếu đối tượng được bàn luận là một tác phẩm văn học thì hệ thống luận điểm có thể được triển khai dựa trên các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.
+ Lí lẽ trong văn bản nghị luận văn học là những điều được nêu ra một cách có căn cứ, hợp lô-gíc để làm rõ tính đúng đắn của luận điểm. Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm, nhưng cần chặt chẽ, khúc chiết, sắc bén, tránh dài dòng và cảm tính. Bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học là những câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh,... được dẫn từ tác phẩm văn học; hoặc những tài liệu, trích dẫn liên quan đến tác phẩm, tác giả, thể loại.... được dùng để làm sáng tỏ luận điểm.
Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm
Nhiệm vụ 1: Luận đề và hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng
GV đưa ra câu hỏi:
Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.
Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung nào ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Sản phẩm dự kiến:
a. Luận đề
- Luận đề: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của tác giả Nguyễn Khuyến
- Có thể xác định được luận đề này là do:
+ Nhan đề văn bản đã trực tiếp thể hiện luận đề trên, hé lộ cho người đọc biết văn bản viết về những vần thơ của làng quê Việt Nam của Nguyễn Khuyến
+ Nội dung văn bản: đi sâu vào khám phá những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong ba bài thơ thu của ông
b. Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng
Mỗi bài thơ thu đều có nét đẹp riêng:
* Thu ẩm
- Luận điểm: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu
- Lí lẽ:
+ Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc
+ Ngõ tối đêm sâu mâu thuẫn với Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
+ Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng
+ Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều
+ Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt là trời của một buổi chiều
- Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu ẩm và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến
* Thu vịnh
- Luận điểm: Bài thơ mang cái hồn, cái thần của một bài thơ hơn cả: vẻ thanh – trong – nhẹ và cao
- Lí lẽ:
+ Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời
+ Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian
+ Nước biếc trông như tầng khói phủ bay bổng nhẹ nhàng mơ hồ hư thực
- Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu vịnh
* Thu điếu
- Luận điểm: Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (Bắc Bộ)
- Lí lẽ:
+ Bình Lục là vùng đất nhiều ao
+ Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió
+ Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng, trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất, ..”
- Nhấn mạnh cái thú vị của Thu điếu là ở “các điệu xanh”, “những cử động”, “các vần thơ”, …
- Bằng chứng: Những hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài Thu điếu
Tuy nhiên, ba bài thơ này cũng có những điểm chung. Thơ xưa khi viết về mùa thu thường sử dụng những hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nhiều khi những hình ảnh ấy không điển hình cho mùa thu Việt Nam, như “Ngô đồng nhất diệp lạc/ Thiên hạ cộng tri thu (Ngô Chi Lan) hay “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” (Nguyễn Du). Trong khi đó, Nguyễn Khuyến lại viết về mùa thu với những hình ảnh đặc trưng của đồng bằng xứ Bắc, khiến mùa thu hiện lên “có thật”, “ rất sống” chứ không mang tính sách vở từ chương.
-> Đây là điểm chung trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đồng thời, cũng là điểm khác biệt giữa chúng với nhiều bài thơ thu của các tác giả khác trong văn học cổ.
Nhiệm vụ 2: Nghệ thuật nghị luận của Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
GV đưa ra câu hỏi:
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?
Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
Em có nhận xét gì về nghệ thuật của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận…)?
Sản phẩm dự kiến:
- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong bài đều tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng về nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hoá luận đề về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến.
-> Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng góp phần làm sáng tỏ luận đề.
- Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.
-> Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.
- Bài viết được tổ chức mạch lạc và chặt chẽ.
+ Ngay trong phần mở đầu, Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.
+ Tiếp đến, tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.
+ Ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận.
+ Giọng văn nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu.
Hoạt động 3. Tổng kết
HS cùng thảo luận và trả lời câu hỏi:
Trình bày nhận xét của em về bố cục và ngôn ngữ trong văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”.
Sản phẩm dự kiến:
1. Bố cục
Hệ thống luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được xây dựng chặt chẽ, rõ ràng, liên kết mạch lạc và đều góp phần làm sáng tỏ vấn đề mà văn bản đang tập trung hướng đến: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của tác giả Nguyễn Khuyến
3. Ngôn ngữ
- Gần gũi, giản dị nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Từ nội dung bài học,GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:
Câu 1: Dòng nào sau đây là nhận định không chính xác về thơ văn của Nguyễn Khuyến?
A. Thơ ông châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị
B. Ông sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ
C. Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè
D. Thơ Nguyễn Khuyến phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác
Câu 2: Đâu là nhận xét của Xuân Diệu về bài thơ "Thu Ẩm"
A. Bài thơ không chỉ nói trong một thời điểm mà là tổng hợp nhiều thời điểm, khái quát về cảnh thu
B. Bài thơ tù túng và thiếu lô-gic
C. Bài thơ tả quan cảnh ước lệ văn hoa sang trọng
D. Bài thơ có những câu thơ bằng chữ Hán
Câu 3: Câu thơ "Mấy chùm nước giậu hoa năm ngoài" trong bài Thu vịnh gợi lên cảm xúc gì?
A. Vui tươi, phấn khởi
B. Bâng khuâng man mác
C. Tâm trạng buồn bã
D. Hào hứng, yêu đời
Câu 4: Nhà thơ Xuân Diệu đánh giá về Nguyễn Khuyến như thế nào?
A. Nguyễn Khuyến nổi bật nhất trong văn học Việt Nam là Thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.
B. Nguyễn Khuyến là người viết về mùa thu hay nhất trong văn học Việt Nam, trong đó có ba bài thơ thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm là những áng thơ bất hủ.
C. Nhà thơ lúc nào cũng kín đáo, tinh tế, không ồn ào mà sâu sắc thâm trầm. Những câu thơ của Nguyễn Khuyến không bốc lên ở bề mặt mà có sức lắng đọng ở chiều sâu.
D. Xưa nay, người ta thường cho Nguyễn Khuyến chủ yếu là một nhà thơ trào phúng lấy cái cười để đả kích cái xã hội nhố nhăng đương thời. Thật ra trào phúng là một phương diện trong nghệ thuật của ông, còn bao trùm toàn bộ tác phẩm là một lòng yêu nước thiết tha, phát xuất từ một tâm hồn nồng nàn tình cảm.
Câu 5: Cái "thần" của cảnh thu trong bài Thu vịnh nằm ở chi tiết nào?
A. bầu thời
B. dòng nước
B. giậu hoa
D. cần trúc
Sản phẩm dự kiến:
Câu 1 - B | Câu 2 - A | Câu 3 - B | Câu 4 - A | Câu 5 - A |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập sau:
Câu hỏi: Xuân Diệu cho rằng ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình "dân tộc hóa nội dung mùa thu" và "dân tộc hóa hình thức lời thơ". Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
Phí tải:
- Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 450k /học kì - 500k /cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 500k/ học kì - 700k/cả năm
Khi đặt nhận ngay và luôn
- Giáo án word, powerpoint đủ cả năm
- Phiếu trắc nghiệm file word: 15 - 20 phiếu
- Đề kiểm tra ma trận, lời giải, thang điểm: 15 - 20 đề
CÁCH TẢI:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 0011004299154 - Chu Văn Trí- VCB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án Ngữ văn 8 mới có đủ kết nối, cánh diều, chân trời
Ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án ngữ văn 8 kết nối tri thức đủ cả năm
Giáo án điện tử ngữ văn 8 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm ngữ văn 8 kết nối tri thức cả năm
Đề thi ngữ văn 8 kết nối tri thức có ma trận
Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 8 kết nối tri thức
File word đáp án ngữ văn 8 kết nối tri thức