Giáo án và PPT Ngữ văn 7 kết nối Bài 8: Củng cố, mở rộng; Câu chuyện về con đường (Đoàn Công Lê Huy)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 8: Củng cố, mở rộng; Câu chuyện về con đường (Đoàn Công Lê Huy). Thuộc chương trình Ngữ văn 7 kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 7 kết nối tri thức
CỦNG CỐ, MỞ RỘNG VÀ THỰC HÀNH ĐỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời: Hãy kể tên các văn bản em đã được học trong Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Củng cố, mở rộng
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, sau đó trao đổi, thảo luận theo nhóm để giải các bài tập trong SGK trang 73.
Sản phẩm dự kiến:
Bài 1:
- Bản đồ dẫn đường: Trong cuộc sống, mỗi người tự lựa chọn con đường của mình nhằm đạt được mục đích đã xác định
- Hãy cầm lấy và đọc: Nhu cầu và tầm quan trọng của việc đọc sách đối với đời sống con người, cách chọn sách, cách đọc, biện pháp khắc phục sự xuống cấp của văn hóa đọc.
- Nói với con: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽ với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Bài 2:
HS thảo luận để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản.
Bài 3:
HS tự viết
Bài 4:
- Lựa chọn câu hỏi: Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này bao gồm cả cách nhìn về con người
- Dàn ý:
+ Mở đầu: Giới thiệu vấn đề
+ Triển khai: Tâm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, con người
- Lí lẽ: cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo Hy kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống như một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời.
- Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau (trong văn bản Bản đồ dẫn đường)
+ Kết thúc: Liên hệ bản thân, lời cảm ơn...
Bài 5:
Văn bản nghị luận | Vấn đề được bàn luận | Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng |
Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiêm) | Sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách | Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách: - Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay - Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả |
Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) | Đức tính giản dị mà sâu sắc trong đời sống, trong quan hệ với mọi người và lối nói viết là một vẻ đẹp cao quý trong con người Bác. | - Nhận định chung đức tính giản dị của Bác - Những biểu hiện đức tính giản dị: Bữa cơm, lối sống, quan hệ với mọi người, nói và viết... |
Hoạt động 2: Thực hành đọc
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và suy nghĩ, những vấn đề trong khung trang 73 SGK.
Sản phẩm dự kiến:
1. Những ý nghĩa phong phú của hình ảnh “con đường” và vai trò của cá nhân trong việc lựa chọn con đường đi cho cuộc đời mình.
a. Hình ảnh con đường
- Con đường là nhân chứng đợi chờ em lớn lên
- Con đường là vạch xuất phát và cũng trở thành thước đo bước chân em tiến vào tương lai
- Con đường tri thức
- Con đường tri kỉ
è Tác giả vẽ nên quá trình trưởng thành của một cô bé tuổi mới lớn. Con đường lớn dần, rộng dần theo bước chân của em.
b. Hình ảnh con đường đời
- Con đường gắn chặt với số phận mỗi con người
- Con đường này không thể hữu hình trên giấy, không thể đo đạc, cũng không được tạo bằng vật liệu thông thường.
- Con đường đời được vun đắp bởi trí tuệ và ý chỉ của con người.
- Câu chuyện về nhà văn Lỗ Tấn với dẫn chứng thuyết phục
=> Khích lệ con người dũng cảm tiến lên phía trước, tao ra con đường không chỉ cho riêng mình mà còn cho cả một đất nước, một thế hệ, một nhân loại.
2. Mối quan hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận
- Phần một: Từ đầu đến “khi ta rời xa”: “con đường” trong quá trình trưởng thành của em
- Phần hai: Còn lại: Con đường số phận
=> Các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng có quan hệ mật thiết với nhau. Mượn hình ảnh con đường, Lê Huy đã đề cập, lý giải mọi khúc mắc, khuyến khích con người tự xây dựng phương hướng, định hướng phát triển cho riêng mình.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Từ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:
Câu 1. Chỉ ra câu văn thể hiện cách lí giải của tác giả về thông điệp "Hãy cầm lấy và đọc"?
A. ""Hãy cầm lấy và đọc" có thể xem là một thông điệp: hãy tiếp xúc trực tiếp với một cuốn sách, hãy tự trải nghiệm mà không bước qua một trung gian nào."
B. "Bạn hãy cầm lấy và đọc", đó là lời chia sẻ của một người bạn muốn giới thiệu cho ta một cuốn sách hay.
C. "Em hãy cầm lấy và đọc", đó là lời nói tin cậy của thấy giáo khi trao cho học trò một cuốn sách quý.
D. Có những cuốn sách làm ta thất vọng, hụt hẫng.
Câu 2. Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn trong "Bản đồ dẫn đường" là gì?
A. lôi cuốn người đọc vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn.
B. tạo nét riêng cho văn bản.
C. giúp người đọc dễ hình dung câu chuyện.
D. không có tác dụng gì đặc biệt.
Câu 3: Đọc lời khuyên của "ông" dành cho "cháu" ở phần cuối văn bản "Bản đồ dẫn đường", chúng ta có thể rút ra bài học gì?
A. chúng ta vẫn nhỏ và chưa cần tìm kiếm cho mình một hướng đi cho tương lai.
B. chúng ta nên sống phụ thuộc vào bố mẹ.
C. bản thân cần phải hiên ngang, mạnh mẽ, tự tin vào chính bản thân mình.
D. Ngay từ khi còn rất nhỏ chúng ta đã cần tìm kiếm hướng đi cho tương lai, dù phải chống đối lại cha mẹ.
Câu 4: Trong văn bản "Hãy cầm lấy và đọc", lí lẽ nào được dùng để khẳng định vai trò của sách trong thế giới hiện đại?
A. Đọc là một sở thích của mỗi người.
B. Đọc là một nhu cầu không thể thiếu của con người.
C. Không có đọc con người không thể sống.
D. Đọc hay không đọc không quan trọng.
Câu 5: Bài thơ “Nói với con” của Y Phương , gợi nhắc chúng ta điều gì ?
A. Phải biết ơn cha mẹ
B. Phải biết ơn những người đã giúp đỡ mình
C. Phải biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình
D. Phải có tình cảm gắn bó với truyền thống , với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống
Sản phẩm dự kiến:
Câu 1 - A | Câu 2 - A | Câu 3 - C | Câu 4 - B | Câu 5 - D |
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập sau:
Câu 1. Hãy tìm thêm một số văn bản nghị luận cùng chủ đề với các văn bản đã học.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
Phí giáo án:
- Giáo án word: 300k/học kì - 350k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 550k/cả năm
Khi đặt nhận ngay và luôn
- Giáo án word, powerpoint đủ cả năm
- Phiếu trắc nghiệm file word: 15 - 20 phiếu
- Đề kiểm tra ma trận, lời giải, thang điểm: 15 - 20 đề
CÁCH TẢI:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 0011004299154 - Chu Văn Trí- VCB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 7 kết nối tri thức
NGỮ VĂN 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Giáo án Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo cả năm
Giáo án ngữ văn 7 chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án điện tử ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Đề thi kì ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
NGỮ VĂN 7 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn giáo án Ngữ văn 7 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án điện tử ngữ văn 7 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint ngữ văn 7 kết nối tri thức
Đề thi kì ngữ văn 7 kết nối tri thức
Trắc nghiệm ngữ văn 7 kết nối tri thức