Giáo án và PPT Ngữ văn 11 cánh diều Bài 6: Tình ca ban mai (Chế Lan Viên)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 6: Tình ca ban mai (Chế Lan Viên). Thuộc chương trình Ngữ văn 11 cánh diều. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét
Giáo án ppt đồng bộ với word
Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 11 cánh diều
BÀI 6: THƠ
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU: TÌNH CA BAN MAI
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời:
Nghe bài hát Tình ca ban mai – lời Chế Lan Viên và chia sẻ cảm xúc sau khi nghe bài hát đó.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động 1: Tác giả
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
Hãy đọc và nêu những nét nổi bật về cuộc đời của Chế Lan Viên
Qua quá trình tìm hiểu, em hãy nhận xét con người của Chế Lan Viên
Hãy đọc và nêu những nét nổi bật về sự nghiệp của Chế Lan Viên? Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông?
Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm “Tình ca ban mai”?
Sản phẩm dự kiến:
* Cuộc đời:
- Chế Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan.
- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.
- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.
- Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.
* Con người:
- Ông là nhà thơ có tâm hồn trong sáng, sinh ra và lớn lên ở tỉnh Quảng Trị, ông luôn tự lực đi học, đi kiếm sống bằng chính tài năng, năng lực của mình. Ngay từ khi ông 12 tuổi ông đã bắt đầu làm thơ. Năm ông 17 tuổi ông đã lấy bút danh cho mình là Chế Lan Viên, ra mắt công chúng tập truyện đầu tay là truyện Điêu Tàn, với sáng tác này đã mang đến rất nhiều điều trong cuộc sống, ông nổi tiếng trong thi đàn thi ca Việt Nam.
- Ông luôn tự ý thức được trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của mình trong việc sáng tác các tập thơ, mỗi sáng tạo của ông là những đặc trưng sâu sắc trong tác phẩm
* Sự nghiệp sáng tác:
- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...
Hoạt động 2: Tác phẩm
HS thảo luận và trả lời câu hỏi:
Bố cục của văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần trong văn bản?
Sản phẩm dự kiến:
- Xuất xứ: in trong “Chế Lan Viên toàn tập”
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ này ông viết để tặng người vợ thứ hai là nhà văn Vũ Thị Thường - tác giả truyện “Cái hom giỏ” nổi tiếng một thời.
- Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần:
+ Bốn khổ thơ đầu: là tầm quan trọng và sức mạnh của em đã làm thiêu đốt trái tim anh; làm cho tình yêu trong anh thêm cháy bỏng và tha thiết nhớ thương em.
+ Bốn khổ thơ sau: Tưởng chừng như bốn khổ thơ đầu và bốn khổ thơ sau sẽ có sự đối lập hoàn toàn với nhau, nhưng Chế Lan Viên đã làm cho độc giả bất ngờ khi lấy cái phủ định để khẳng định, bổ sung, củng cố thêm vững vàng và chắc chắn cho bài thơ.
+ Câu thơ cuối cùng: Em chính là sự kết tinh của cái đẹp, là ánh sáng của sự sống
2. TÌM HIỂU CHI TIẾT
Hoạt động 1: Nhan đề “Tình ca ban mai”
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
Nêu ý nghĩa nhan đề.
Sản phẩm dự kiến:
- “Tình ca”: Bài hát, khúc hát của tình yêu, về tình yêu
+ “Ban mai”: buổi sớm khi những ánh nắng đầu tiên của một ngày vừa chiếu rọi xuống nhân gian
=> Gợi ra khúc tình ca trong sáng của tình yêu đôi lứa – khi con người đang say đắm với tình yêu, nồng nàn với cảm xúc.
=> Gói gọn chủ đề tư tưởng của tác phẩm: tiếng lòng rạo rực nỗi yêu thương, của một tình yêu sáng trong nồng đượm như một buổi sáng sớm mai
Hoạt động 2: Cấu tứ bài thơ
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
* Hình tượng nhận vật em
Hãy chỉ ra vai trò của một yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung tác phẩm?
Những biến đổi của hình tượng "em" ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những thời điểm trong một ngày và cảnh sắc thiên nhiên. Phân tích ý nghĩa của cách biểu đạt này?
* Sức mạnh tình yêu đôi lứa
Sức mạnh của tình yêu lứa đôi ("tình ta") được thể hiện như thế nào trong các khổ thơ 6, 7 và 8?
* Kết cấu
Phân tích và nêu cảm nghĩ về 2 dòng thơ thể hiện một cặp hình ảnh đối lập ở các thời điểm khác nhau trong ngày với những hình ảnh biểu tượng cho các cung bậc cảm xúc trong tình yêu của tác giả?
Sản phẩm dự kiến:
* Hình tượng nhận vật em
- Hình tượng “em” là hình tượng xuyên suốt toàn bài thơ, trong đó, nổi bật trong bốn khổ thơ đầu. Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những khoảng thời gian trong một ngày và thiên nhiên như sau:
“Em đi như chiều đi,
Gọi chim vườn bay hết.”
+ Sự vận động không phải là của riêng em mà đã nhuốm cả sang cảnh vật. Em đi “như chiều đi”, “gọi chim vườn bay hết”. Em đi mang theo những ánh sáng le lói cuối cùng của ngày đi mất.
“Em về, tựa mai về,
Rừng non xanh lộc biếc”
+ Khác với lúc em đi, khi em về tựa như ngày mai tới, tựa như ánh sáng ngày mới đã dần quay trở lại. Khi em về, mọi sự sống cũng bắt đầu đâm chồi nảy nở, rừng non cũng phải trổ lộc xanh biếc, hồi sinh mọi thứ.
“Em ở, trời chưa ở,
Nắng sáng màu xanh che”
+ Dưới con mắt của người đang yêu, khi “em về” và khi“em ở” có lẽ là khoảng thời gian đẹp nhất và hạnh phúc nhất. Em chính là ánh sáng đẹp nhất, chiếu sáng cảnh vật và tâm hồn anh.
“Tình em như sao khuya
Rải hạt vàng chi chít”
+ Tình em như sao khuya, tuy chỉ là những ngôi sao nhỏ bé trên bầu trời nhưng luôn sáng mãi và vô tận, không bao giờ có thể đếm được. Tình yêu ấy nhiều đến mức chi chít, là những ngôi sao vàng sáng không bao giờ lụi tàn.
* Sức mạnh tình yêu đôi lứa
- Nếu như ở bốn khổ thơ trước ta chỉ thấy xuất hiện của “em” và “tình em” thì với bốn khổ thơ sau, ta nhận thấy được sự chuyển biến rõ rệt khi tác giả đã nâng chuyện tình cảm của mình lên một bước cao hơn đó là “tình ta”. Giờ đây tình yêu song phương đã được hợp nhất, đã có đủ cả anh và em.
* Kết cấu
- Mỗi khổ 2 dòng thơ thể hiện một cặp hình ảnh đối lập ở các thời điểm khác nhau trong ngày với những hình ảnh biểu tượng cho các cung bậc cảm xúc trong tình yêu của tác giả.
+ “Em đi” – “chiều đi” – “Đi hết”: Em đi chỉ còn lại đêm tối, không có âm thanh, màu sắc
-> Gợi âm điệu như một nguồn ánh sáng vụt tắt.
+ “Em về” – “mai về” – “rừng non xanh lộc biếc”: Em về bình minh kỳ diệu cũng theo về. “Rừng non xanh” thảng thốt giật mình sau cơn dị mộng chia ly bỗng bừng lên sức sống bằng triệu triệu “lộc biếc”. Tình yêu như một vị linh dược có khả năng hồi sinh tất cả, hồi sinh cả những thứ tưởng như đã chết…
-> Gợi sự hồi sinh, ánh sáng của niềm vui, hạnh phúc
+ “Em ở” – “nắng xanh che” – “sao khuya” – “hạt vàng chi chít” – “sợ gì”: Em ở bên anh thì cuộc đời anh sẽ yên ổn, dịu mát như mỗi buổi trưa nắng được chở che bởi tán lá xanh. Có lá xanh che, nắng sẽ dịu, anh sẽ thấy mát. Ở trên, tác giả đã nói đến buổi chiều – buổi chiều phải sống trong sự vô nghĩa bởi “em đi” mang theo bầy chim, rồi nói buổi ban mai khi “em về” thì đời anh lại bừng lên, tràn sức sống.
-> Gợi cảm xúc mãnh liệt, tăng tiến theo dòng cảm xúc bài thơ: với anh, em là tất cả.
+ “Tình ta” – “lộc biếc” – “gọi ban mai”: Sự chuyển từ “tình em” sang “tình ta” là sự hòa điệu trong cảm xúc, kết tinh của tình yêu.
-> Sức mạnh của tình yêu và niềm tin tưởng của đôi lứa vào tương lai.
- Còn dòng thơ ở khổ cuối “Mai, hoa em lại về…”: Cả bài chẳng hề nói gì đến hoa mà cuối cùng lại nhắn gửi như vậy có chút gì đó rất riêng tây, “bí mật” của nhà thơ chăng? Em tên là Mai, là Hoa – thật cụ thể – một cô gái nào đó ngoài đời bước vào thơ của thi sĩ chăng? Có thể lắm. Và cũng có thể không phải. Chỉ là một chút mập mờ, úp mở cho có vẻ hư hư, thực thực, gây sự chú ý cuối cùng cho người đọc lúc khép lại bài thơ. Tất cả những điều đó không quan trọng. Chỉ biết bài thơ mở ra rất nhiều hướng cảm nhận về tình yêu.
=> Khẳng định thêm niềm tin và niềm hi vọng ở tình yêu.
Hoạt động 3: Yếu tố tượng trưng trong bài thơ
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
Trình bày những yếu tố tượng trưng trong bài thơ? Nêu ý nghĩa những yếu tố đó?
Sản phẩm dự kiến:
- Hình ảnh “ban mai”:
+ Thực: Ánh sáng đầu tiên của một ngày, khi mặt trời vẫn còn nằm dưới đường chân trời, chỉ có những tia nắng chiếu rọi khắp nhân gian. Nắng ấy, gọi là nắng mới.
+ Biểu tượng: Khởi đầu tinh khôi, có sức mạnh của sự thanh tẩy, mang tới những điều tốt lành. Trong bài thơ, “ban mai” gợi ra quãng thời gian rực rỡ, nồng nàn, hạnh phúc, tươi đẹp nhất trong tình cảm của “anh” – “em”
=> Cách để tác giả khẳng định tình cảm chân thành, tha thiết và đáng trân trọng của “tình ta”.
- Hình ảnh “hoa em”
+ Thực: Em về mang theo những đóa hoa đủ màu sắc, rực rỡ trong ánh nắng mai.
+ Biểu tượng: Giữa ánh nắng rực rỡ của buổi sớm, em chính là bông hoa đẹp nhất, rực rỡ, nổi bật nhất. Chính em là người làm cho sự sống quay trở về trong khu vườn tình của chúng ta
=> Đề cao tuyệt đối vai trò của “em” trong câu chuyện tình của hai người. Chỉ cần em hiện diện, sự sống sẽ trở về, vạn vật như được hồi sinh và anh cũng trở nên yêu đời.
=> Ý nghĩa: Những yếu tố tượng trưng khiến bài thơ có nhiều khoảng trống giãn cách để từ ấy, người đọc có thể dùng trải nghiệm của chính mình mà đưa cảm xúc vào, tạo nên sức sống bền bỉ của bài thơ.
3. TỔNG KẾT
Hoạt động 1: Nội dung
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm “Tình ca ban mai”
Sản phẩm dự kiến:
Bài thơ Tình ca ban mai của Chế Lan Viên khắc họa nổi bật là những giai điệu vui tươi, ngọt ngào của bản tình ca về tình yêu, những âm điệu du dương, nhẹ nhàng và đằm thắm, đó là tình yêu của tuổi trẻ đầy rực rỡ, nồng cháy của một trái tim yêu thương, tha thiết và tin tưởng vào tình yêu của mình.
Hoạt động 2: Nghệ thuật
HS thảo luận trả lời câu hỏi:
Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Tình ca ban mai”
Sản phẩm dự kiến:
Biện pháp nghệ thuật: so sánh và xây dựng hình tượng thơ/ hình ảnh theo lối cấu trúc song hành
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Bài thơ Tình ca ban mai được rút trong tập thơ nào?
A. Hoa ngày thường – Chim báo bão
B. Ánh sáng và phù sa
C. Chế Lan Viên toàn tập
D. Đối thoại mới
Câu 2: Câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
“Tình em như sao khuya
Rải hạt vàng chi chít”
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Nhân hóa
Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, có những từ ngữ chỉ thời gian nào?
A. Chiều, mai, bình minh, khuya, ban mai
B. Chiều, mai, trưa, khuya, ban mai
C. Chiều, tối, trưa, khuya, ban mai
D. Chiều, hoàng hôn, trưa, khuya, ban mai
Sản phẩm dự kiến:
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: B
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Câu 1: Sức mạnh tình yêu đôi lứa được thể hiện như thế nào trong toàn bài thơ?
Câu 2: Viết một bài văn nghị luận, nêu cảm nhận của em về bài thơ “Tình ca ban mai” của nhà thơ Chế Lan Viên?
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
Phí giáo án:
- Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 700k/cả năm
Khi đặt nhận ngay và luôn
- Giáo án đầy đủ cả năm
- Khoảng 20 phiếu trắc nghiệm cấu trúc mới
- Khoảng 20 đề thi ma trận với lời giải, thang điểm chi tiết
- PPCT, file word lời giải SGK
CÁCH TẢI:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 11 cánh diều