Bài tập file word Vật lí 12 cánh diều Bài 4: Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng
Bộ câu hỏi tự luận Vật lí 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Vật lí 12 cánh diều.
Xem: => Giáo án vật lí 12 cánh diều
BÀI 4: NHIỆT DUNG RIÊNG, NHIỆT NÓNG CHẢY RIÊNG, NHIỆT HÓA HƠI RIÊNG
(20 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)
Câu 1: Em hãy nêu khái niệm nhiệt dung riêng.
Trả lời:
- Nhiệt dung riêng của một chất là nhiệt lượng cần cung cấp để nhiệt độ của 1 kg chất đó tăng thêm 1K
- Đơn vị đo của nhiệt dung riêng là J/kg.K
Câu 2: Em hãy nêu hệ thức tính nhiệt lượng trong quá trình truyền nhiệt để làm thay đổi nhiệt độ của vật.
Trả lời:
Câu 3: Nhiệt nóng chảy riêng là gì? Em hãy nêu công thức tính nhiệt lượng cần để một vật rắn nóng chảy hoàn toàn tại nhiệt độ nóng chảy.
Trả lời:
Câu 4: Em hãy nêu các bước tiến hành thí nghiệm đo nhiệt nóng chảy riêng của nước đá.
Trả lời:
Câu 5: Nhiệt hóa hơi riêng là gì? Em hãy nêu công thức xác định được nhiệt lượng cần thiết để làm hóa hơi hoàn toàn khối lượng m của một chất.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)
Câu 1: Em hãy giải thích tại sao khối lượng của vật ảnh hưởng đến nhiệt lượng cần để làm nóng chảy vật?
Trả lời:
Khối lượng của vật càng lớn thì cần cung cấp nhiều nhiệt lượng hơn để làm nóng chảy vật, bởi vì nhiệt lượng cần thiết để làm vật nóng chảy hoàn toàn phụ thuộc trực tiếp vào khối lượng theo công thức Q = λ.m. Khối lượng càng lớn thì giá trị Q (nhiệt lượng) càng tăng.
Câu 2: Nếu cung cấp một nhiệt lượng cố định cho hai vật có khối lượng và nhiệt dung riêng khác nhau, điều gì sẽ xảy ra với độ tăng nhiệt độ của chúng?
Trả lời:
Câu 3: Trong công thức Q = m.c.ΔT, nếu giữ nguyên khối lượng và nhiệt dung riêng nhưng tăng độ tăng nhiệt độ, điều gì sẽ xảy ra với nhiệt lượng cần truyền cho vật?
Trả lời:
Câu 4: Nếu hai chất khác nhau được đun nóng bằng cùng một lượng nhiệt, chất nào có nhiệt dung riêng lớn hơn sẽ tăng nhiệt độ ít hơn hay nhiều hơn?
Trả lời:
Câu 5: Trong một thí nghiệm, em đo được nhiệt lượng truyền vào nước là 5000 J, khối lượng nước là 1 kg và nhiệt dung riêng là 4200 J/kg.K. Em hãy tính độ tăng nhiệt độ của nước.
Trả lời:
Câu 6: Một khối sắt có khối lượng 5 kg. Biết nhiệt nóng chảy riêng của sắt là 270 kJ/kg. Hãy tính nhiệt lượng cần thiết để làm nóng chảy hoàn toàn khối sắt này ở nhiệt độ nóng chảy.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (5 CÂU)
Câu 1: Một bình chứa 2 kg nước ở nhiệt độ 20°C. Nếu em cung cấp 8400 J nhiệt lượng cho nước, hãy tính nhiệt độ mới của nước.
Trả lời:
Ta có công thức Q = m.c.ΔT với c = 4200J/kg.K:
Vậy nhiệt độ mới của nước là
Câu 2: Một vật bằng sắt có khối lượng 0.5 kg được làm nóng từ 25°C đến 75°C. Biết nhiệt dung riêng của sắt là 450 J/kg.K. Tính nhiệt lượng đã cung cấp cho vật.
Trả lời:
Câu 3: Một khối bạc nặng 10 kg được nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy. Biết nhiệt nóng chảy riêng của bạc là 105 kJ/kg, và quá trình này cần 1.26 MJ. Em hãy kiểm tra xem khối bạc đã nóng chảy hoàn toàn hay chưa.
Trả lời
Câu 4: So sánh nhiệt dung riêng của các chất rắn với chất lỏng. Tại sao các chất rắn thường có nhiệt dung riêng thấp hơn chất lỏng?
Trả lời
Câu 5: Một lò luyện kim cần làm nóng chảy hoàn toàn 100 kg đồng. Nhiệt nóng chảy riêng của đồng là 210 kJ/kg, nhiệt dung riêng của đồng là 390 J/kg.°C, và nhiệt độ nóng chảy của đồng là 1085°C. Khối đồng ban đầu ở nhiệt độ 25°C. Tính lượng nhiệt cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn khối đồng này, bao gồm cả việc nung nóng nó đến nhiệt độ nóng chảy.
Trả lời
4. VẬN DỤNG CAO (4 CÂU)
Câu 1: Một chiếc bình thủy tinh chứa nước nóng với nhiệt độ 80°C và một chiếc bình thủy tinh chứa nước lạnh với nhiệt độ 20°C. Nếu hai bình này được đặt trong cùng một môi trường và tiếp xúc với nhau, hãy phân tích quá trình truyền nhiệt diễn ra và ảnh hưởng của khối lượng nước trong mỗi bình đến thời gian đạt được trạng thái cân bằng nhiệt.
Trả lời:
Khi hai bình tiếp xúc, nhiệt năng sẽ truyền từ bình nước nóng sang bình nước lạnh cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng nhiệt. Quá trình này diễn ra theo định luật truyền nhiệt, trong đó tốc độ truyền nhiệt phụ thuộc vào chênh lệch nhiệt độ và khối lượng nước trong mỗi bình. Nếu khối lượng nước trong bình nóng lớn hơn, nó sẽ mất nhiệt lâu hơn, do đó thời gian đạt trạng thái cân bằng nhiệt sẽ kéo dài hơn. Ngược lại, nếu khối lượng nước trong bình lạnh lớn hơn, nước lạnh sẽ nhận nhiệt nhanh chóng và cũng ảnh hưởng đến thời gian cần thiết để đạt được trạng thái cân bằng.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
=> Giáo án Vật lí 12 Cánh diều bài 4: Nhiệt dung riêng, nhiệt nóng chảy riêng, nhiệt hóa hơi riêng