Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4: Lưu biệt khi xuất dương
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Lưu biệt khi xuất dương. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 12 cánh diều.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều
BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ
VĂN BẢN 3: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(15 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Tìm hiểu đôi nét về Phan Bội Châu?
Trả lời:
Tên: Phan Bội Châu (1867 – 1940), biệt hiệu chính Sào Nam.
- Quê quán: Làng Đan Nhiễm nay thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Quá trình hoạt động kháng chiến:
+ Đỗ "Giải Nguyên độc bảng" năm 1900, học giỏi nhưng không ai ra làm quan mà nung nấu cho mình con đường cứu nước theo ý tưởng mới.
+ Là lãnh tụ các phong trào: Duy Tân, Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội.
+ Từ 1905 - 1925: bôn ba hoạt động ở nước ngoài mưu sự phục quốc nhưng việc không thành.
+ Năm 1925: ông bị bắt ở Thượng Hải rồi bị giam lỏng ở Huế cho đến cuối đời.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Thơ văn Phan Bội Châu có hình thức cổ điển nhưng vẫn mới mẻ bởi nội dung tuyên truyền và cổ động cách mạng; làm rung động bao trái tim yêu nước bằng những vần thơ sôi sục, nhiệt huyết.
+ Trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng
- Tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Sào Nam văn tập, Phan Bội Châu niên biểu,....
Câu 2: Thể loại tác phẩm?
Trả lời:
Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 3: Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm?
Trả lời:
Câu 4: Phương thức biểu đạt?
Trả lời:
Câu 5: Bố cục của tác phẩm ?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
Trả lời:
- Giá trị nội dung: Bài thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi nổi và khát vọng cháy bỏng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
-Giá trị nghệ thuật: Giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, chất lãng mạn toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà thơ.
Câu 2: Phân tích và nêu ý nghĩa của nhan đề?
Trả lời:
- Xuất dương: Vượt biển đi ra nước ngoài
- Lưu biệt: Một bài thơ để đánh dấu sự ra đi của một người nào đó.
Câu 3: Phân tích hai câu đề của bài thơ?
Trả lời:
Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
- Hi kì: phải lạ → Sống phi thường, hiển hách.
=> Khẳng định một lẽ sống đẹp: chí làm trai của con người xưa nay.
- Càn khôn: đất trời + câu hỏi tu từ → Tư thế, tầm vóc lớn lao có thể xoay chuyển cả vũ trụ. => Lẫm liệt, phi thường.
→ Quan niệm vừa kế thừa truyền thống, vừa mới mẻ, táo bạo.
=> Lí tưởng vì nước vì dân.
Câu 4: Ý thức và trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc được thể hiện như thế nào trong hai câu thực?
Trả lời:
Câu 5: Trước những tín điều xưa cũ, tác giả đã bày tỏ thái độ như thế nào trước trình cảnh đất nước?
Trả lời:
Câu 6: Phân tích và nêu cảm nhận của em về hai câu kết của bài thơ?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương?
Trả lời:
Phan Bội Châu là một nhà yêu nước nổi bật đầu thế kỷ XX, không chỉ với tinh thần kháng chiến chống Pháp mà còn với những đóng góp văn hóa quan trọng, đặc biệt là trong tác phẩm “Xuất dương lưu biệt”. Bài thơ thể hiện chí làm trai và khát vọng cứu nước mãnh liệt của ông. Trong bối cảnh thực dân Pháp xâm lược, ông đã tìm kiếm con đường cứu nước mới bằng cách lập hội Duy Tân, đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập. Tác phẩm thể hiện tư tưởng yêu nước, hoài bão lớn lao của người nam nhi. Ông khẳng định rằng nam tử phải làm được việc lạ trong cuộc đời, không chấp nhận để trời đất tự chuyển dời. Phan Bội Châu nhấn mạnh vai trò cá nhân trong lịch sử, khuyến khích thanh niên phải học tập và tu dưỡng để giúp đỡ quê hương. Ông cũng chỉ ra sự lỗi thời của quan điểm Nho gia, khẳng định rằng sống trong nhục nhã là vô nghĩa, cần phải đứng lên chống Pháp và đổi mới tư duy. Hình ảnh con người Phan Bội Châu trong bài thơ là một người đầy quyết tâm, với mong muốn vượt qua mọi giới hạn để cứu nước. Tác phẩm không chỉ thể hiện ý chí cá nhân mà còn là lời thức tỉnh cho lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam, khẳng định ông là một trong những tấm gương tiêu biểu cho phong trào cứu nước ở đầu thế kỷ XX.
Câu 2: Viết dàn ý cho bài văn phân tích Lưu biệt khi xuất dương?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)
Câu 1: Viết bài văn phân tích Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)?
Trả lời:
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng nhận định "Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời". Văn học vì lẽ đó vẫn luôn song hành với mỗi bước đi của lịch sử. Văn học Việt Nam đã ghi nhận rất nhiều cây bút cùng những tác phẩm nổi bật trong thời đại văn học. "Xuất dương lưu biệt" với tinh thần nhiệt huyết, quyết tâm đi tìm con đường cứu nước của Phan Bội Châu cũng được đánh giá là một tác phẩm như thế.
Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược nước ta, gây ra bao cảnh lầm than cơ cực cho dân tộc, cho nhân dân. Nhiều phong trào yêu nước đồng loạt nổ ra nhưng thất bại, báo hiệu việc đi theo con đường phong kiến đã không còn phù hợp. Trước tình trạng bế tắc con đường cứu nước, Phan Bội Châu đã đứng lên thành lập Duy tân hội, phát động phong trào Cách mạng mới mang tên "Đông du". Năm 1905, Phan Bội Châu xuất dương sang Nhật Bản, bắt đầu tìm kiếm con đường cứu nước của mình. "Xuất dương lưu biệt" được sáng tác vào thời điểm trước khi ông khởi hành, gửi gắm ý chí quyết tâm, sự hăm hở và tinh thần yêu nước sâu sắc của ông.
Ngay từ hai câu thơ mở đầu, Phan Bội Châu đã bộc lộ hoài bão và chí khí của mình:
"Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di"
(Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời)
Hai câu thơ với nhịp điệu dứt khoát đã nói lên suy nghĩ của Phan Bội Châu về 3 chữ quyết định trong cuộc đời đấng nam tử - "chí làm trai". Ông cho rằng, nam tử phải làm được chuyện lạ ở trên đời, có khát vọng và làm chủ thế sự. Họ là những người chủ động trước mọi thăng trầm của thời đại, không chấp nhận cuộc đời mà trời đất tự xoay vần, sắp đặt. Đây là tư tưởng vô cùng táo bạo. Để rồi khi soi chiếu vào hoàn cảnh lúc bấy giờ, chúng ta có thể nhận ra lời mà tác giả đang tự nói với mình, nói với những người nam nhi thời ấy. Đất nước đang rơi vào tình cảnh hiểm nguy, nam nhi phải đứng lên lập lại thời thế, xoay chuyển thực tại, đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành lại chủ quyền cho đất nước, khẳng định vị trí của chính mình:
"Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy"
(Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở há không ai?)
Lấy trăm năm (bách niên) hữu hạn đặt cạnh muôn thuở (khởi thiên) vô hạn, phủ định để khẳng định, Phan Bội Châu một lần nữa nhấn mạnh tiêu chí của đấng nam tử. Không chỉ chủ động trước thời cuộc, không chỉ làm những việc lạ, người nam tử còn mong muốn hoàn thành những chuyện lớn lao, vượt lên cả giới hạn của chính mình, gánh trên vai không chỉ việc mình mà còn cả việc đời. Câu hỏi "Trong khoảng trăm năm cần có tớ/ Sau này muôn thuở há không ai?" chính là lời khẳng định của tác giả về cái "tôi" cá nhân. Không rụt rè, không ẩn hiện, ý thức về cái "tôi" đến đây được thể hiện vô cùng rõ ràng. Tự nhận thấy vai trò và sứ mệnh của mình đối với thời thế và khát vọng công danh thôi thúc, nhân vật trữ tình đã can đảm đứng ra giữa cuộc đời.
Không những thế, Phan Bội Châu còn nhìn thấy cả sự lỗi thời, lạc hậu của quan điểm Nho gia:
"Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si"
(Non sông đã chết sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài)
Người nam tử đã ý thức được thực tại rằng non sông đã mất chủ quyền, đất nước bị giặc ngày đêm giày xéo. Bấy nhiêu năm theo học "thánh hiền" không giữ được non sông, học cũng hoài phí, sống thêm nhục nhã, vô nghĩa. Man mác nỗi xót xa, nhưng hai câu thơ đã đưa ra nhận định đúng đắn về thời thế, về thực trạng nước nhà dứt khoát, sáng suốt. Phan Bội Châu đã tỉnh táo nhận ra Nho học không còn phù hợp với thời điểm hiện tại, cần tiếp thu những tư tưởng và con đường mới, phù hợp hơn, phục vụ cho sự nghiệp cứu nước.
Hoài bão lớn lao đã bùng cháy lên trong suy nghĩ của người nam tử yêu nước, ông xuất phát ra đi tìm đường cứu nước với tư thế hiên ngang và tràn đầy hi vọng:
"Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi."
(Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)
"Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi" là hình ảnh biểu tượng cho ý chí, khát vọng của người chí sĩ cách mạng. Hai câu thơ với những hình ảnh trừu tượng kì vĩ và lớn lao đã thể hiện khát khao, mong muốn và khí thế của người chí sĩ yêu nước, nguyện vượt cả Biển Đông, vượt mọi giới hạn để hoàn thành chí lớn, hoàn thành sự nghiệp vĩ đại.
Khép lại bài thơ, có thể đánh giá "Xuất dương lưu biệt" là một khúc ca khởi hành mang âm hưởng lạc quan và tràn đầy hi vọng. Bài thơ vừa thể hiện tư thế hiên ngang, quyết tâm của Phan Bội Châu trong buổi đầu xuất dương đi cứu nước, vừa có giá trị thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ thanh niên thời bấy giờ. Chính bởi những giá trị đó, "Xuất dương lưu biệt" xứng đáng là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nền văn học với giá trị sâu sắc, xứng đáng được thế hệ mai sau lưu giữ đến ngàn đời.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4: Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)