Đáp án Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc (P1)
File đáp án Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 kết nối tri thức Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc (P1). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức
BÀI 11: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Em hãy chỉ ra quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin sau:
"Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc,..."
(Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
Trả lời:
Đoạn trích trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy: các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng với nhau trước pháp luật về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
KHÁM PHÁ
- Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Bình đẳng về chính trị
Câu hỏi: Em hãy đọc những thông tin sau để trả lời câu hỏi:
"Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 ... người dân tộc thiểu số như: Tày, Thái, Mông, Mường, Khơ-me, Ê-đê, Khơ mù, Nùng,..."
(1) Quy định tỉ lệ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin 1 nhằm mục đích gì ? Vì sao ?
(2) Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong thông tin 2 ?
(3) Em hãy lấy ví dụ thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị.
Trả lời:
(1) Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin 1 nhằm mục đích để các dân tộc thiểu số có thể thực hiện được quyền bình đẳng giữa các dân tộc khi tham gia vào các cơ quan đại diện của Nhà nước.
(2) Thông tin 2 cho thấy các dân tộc sinh sống ở Việt Nam đều bình đẳng về chính trị, người của bất kì dân tộc nào cũng có thể được bầu làm đại biểu Quốc hội ở Việt Nam, quyền bình đẳng giữa các dân tộc không chỉ về mặt pháp lí mà cả về thực tiễn, được hiện thực hoá trong kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV.
(3) Ví dụ
- Nghị quyết số 1135 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII đặt mục tiêu phấn đấu đạt 18% tỷ lệ người dân tộc thiểu số (DTTS) trúng cử đại biểu Quốc hội trong tổng số đại biểu Quốc hội.
- Trong nhiều nhiệm kỳ bầu cử vừa qua, tỷ lệ người DTTS tham gia bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị đại diện cho nhân dân đã đạt một số thành tựu, nhìn chung tăng cả về số lượng cũng như chất lượng. Từ lúc mới có 10,2% (khóa I), đến khóa XII là 17,7%.
- Bình đẳng về kinh tế
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
"Hiến pháp năm 2013 ... tích cực phát triển kinh tế gia đình, góp phần xây dựng bản ngày càng giàu đẹp."
(1) Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên ?
(2) Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực kinh tế.
Trả lời:
(1) Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc ở Việt Nam được biểu hiện trong các thông tin như sau:
- Thông tin 3: Đảng và Nhà nước Việt Nam không chỉ đề ra chủ trương, chính sách mà còn ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, tạo mọi điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi nhằm thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi so với bình quân chung của cả nước.
- Thông tin 4: Đồng bào các dân tộc ở bản Kéo Hượn đã nêu cao tinh thần tự lực, tự cường được tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở địa phương, từng bước nâng cao và cải thiện cuộc sống ấm no, hạnh phúc của người dân trong bản.
(2) Ngày 31/7/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 135/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã địa bàn khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135). Hơn 20 năm qua, Chương trình 135 đã đạt được nhiều thành tựu, tập trung một số nội dung như: Hệ thống cơ sở hạ tầng vùng DTTS và miền núi, vùng kinh tế - xã hội địa bàn khó khăn được đầu tư với hàng ngàn công trình (đường giao thông liên thôn, xã, trường học, trạm y tế, công trình hỗ trợ tưới tiêu, nhà sinh hoạt cộng đồng); nhiều mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và cách làm mới đã tạo cơ hội việc làm, cải thiện sinh kế cho đồng bào DTTS, giúp người dân vươn lên thoát nghèo...
- Bình đẳng về văn hóa, giáo dục
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
"Hiến pháp năm 2013 ... bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc."
(1) Quyền bình đẳng về văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc được biểu hiện như thế nào trong các thông tin trên ?
(2) Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục.
Trả lời:
(1) Quyền bình đẳng về văn hoá, giáo dục giữa các dân tộc được thể hiện trong các thông tin trên như sau:
- Thông tin 3: Các dân tộc sinh sống ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hoá. Văn hoá của tất cả các dân tộc đều được tạo điều kiện để bảo tồn, gìn giữ và phát huy. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình.
- Thông tin 4: Các dân tộc đều bình đẳng về giáo dục, Đảng, Nhà nước tạo mọi điều kiện để đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc thiểu số.
(2) Trong những năm qua, để phát triển nguồn nhân lực đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo, ban hành và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi, tiêu biểu như:
- Chính sách hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi;
- Chính sách học bổng đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học;
- Chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh bán trú cấp Tiểu học, THCS, học sinh cấp THPT là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
- Chính sách miễn, giảm học phí;
- Chính sách ưu tiên cộng điểm xét tuyển vào cao đẳng, đại học;...
- Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con người và xã hội
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
"Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất...dân tộc thiểu số nói riêng và quyền con người nói chung tại Việt Nam."
(1) Theo em, vì sao chúng ta chỉ có thể bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam giàu đẹp nếu các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển ?
(2) Từ thông tin 2, em hãy cho biết việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc đã có tác động tích cực như thế nào đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Nếu các dân tộc trong đất nước không bình đẳng sẽ dẫn đến những hậu quả gì ?
Trả lời:
(1) Để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước thì các dân tộc cần phải: tôn trọng sự khác biệt của mỗi dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc đoàn kết, cùng phát triển, cùng tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, cùng thực hiện mục tiêu chung của đất nước “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
(2)
- Nhờ những chính sách đúng đắn về dân tộc, đặc biệt là quyền bình đẳng giữa các dân tộc mà các dân tộc đều có điều kiện phát triển về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, xã hội.
- Nếu các dân tộc trong đất nước không bình đẳng thì sẽ dẫn đến sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc, làm cho một số dân tộc không có các điều kiện để phát triển như những dân tộc khác. Điều đó có thể dẫn đến những hành vi kì thị, chia rẽ, mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tộc, làm cả xã hội phát triển chậm, không ổn định. Trong những điều kiện như vậy, các thế lực thù địch có thể lợi dụng để chia rẽ, phá hoại sự đoàn kết giữa các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
=> Giáo án kinh tế pháp luật 11 kết nối Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc