Đáp án Ngữ văn 10 cánh diều Bài 6_P1. VĂN BẢN Người ở bến sông châu

File đáp án Ngữ văn 10 cánh diều Bài 6_P1. VĂN BẢN Người ở bến sông châu. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 cánh diều (bản word)

VĂN BẢN. NGƯỜI Ở BẾN SÔNG CHÂU

CHUẨN BỊ

Câu 1: Nhân vật chính trong truyện là ai? Có số phận như thế nào? Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống nào?

Trả lời:

Nhân vật chính trong truyện: dì Mây. Dì Mây có số phận bi thương éo le, ngang trái, đầy đau xót, có những tình cảnh trớ trêu nghiệt ngã sau trận chiến. Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống: chú San đi lấy vợ, vợ chú San vượt cạn thiếu tháng.

Câu 2: Thông điệp mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là gì? Người kể chuyện có thái độ như thế nào đối với các nhân vật trong truyện? Dựa vào đâu để biết được điều đó?

Trả lời:

Nhân vật chính trong truyện: dì Mây. Dì Mây có số phận bi thương éo le, ngang trái, đầy đau xót, có những tình cảnh trớ trêu nghiệt ngã sau trận chiến. Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống: chú San đi lấy vợ, vợ chú San vượt cạn thiếu tháng.

Câu 3: Em biết gì về hậu quả của chiến tranh? Hãy chia sẻ những hiểu biết ấy.

Trả lời:

Hậu quả của chiến tranh để lại những thương vong: nhiều người đã ngã xuống, những người may mắn sống sót thì lại để lại nhiều di chứng. Bên cạnh đó, chiến tranh còn gây ra những ám ảnh: ám ảnh về cái chết, nỗi đau mất người thân, gia đình bị li tán,...

ĐỌC HIỂU

Câu 1: Tóm tắt sự việc chính của phần này.

Trả lời:

Tóm tắt: kể về việc chú San đi lấy vợ là giáo viên ở xóm Bãi ở bên kia sông mà không đợi dì Mây về. Đám rước qua sông được một lúc thì dì Mây về, dì đứng ở bờ đê xóm Bãi gọi ông với giọng đầy nghẹn ngào khi biết tin chú San đi lấy vợ. Sau khi cập bến, dì nhảy xuống đò và ông ôm lấy dì, đôi vai rung lên, nói với dì Mây những lời an ủi.

Câu 2: Chú ý lời đối thoại giữa các nhân vật và lời bình luận của người kể chuyện.

Trả lời:

Lời đối thoại giữa dì Mây và chú San: Dì cương quyết bảo chú về, không muốn nói chuyện vì mọi chuyện đã kết thúc, chú San vẫn cố gắng muốn nói lời xin lỗi tới dì.

Lời bình luận của người kể:

  • Bố ngồi bó gối quay mặt đi nơi khác. Mẹ ngại ngùng chào đãi bôi. Ông tra thuốc vào nõ điếu, rít liên tục.
  • Dì Mây nuốt nước mắt vào trong; dì chống nạng gỗ, lộc cộc bỏ ra ngoài ngõ, dì May thở hổn hển, tay vịn cảnh dựa hẳn vào cây bưởi, dì Mây tức tưởi;
  • Chú San đứng phắt dậy đi theo, chú San nắm hai tay đập liên hồi vào thân cây. Lá bưởi xào xạc. Vài con chim giật mình bay vút len không trung.

Câu 3: Chú ý tác dụng của biện pháp điệp từ trong đoạn này.

Trả lời:

Tác dụng: tạo khung cảnh lặng im, buồn, âu sầu làm khắc họa lên rõ nét tâm trạng của dì San và chú Mây.

Câu 4: Hình dung tâm trạng của các nhân vật.

Trả lời:

Tâm trạng của các nhân vật:

  • Chú San: bồi hồi kể lại nỗi nhớ dì Mây khi còn ở nước ngoài.
  • Dì Mây: cũng da diết, đáp lại kể về những trang nhật kí có viết tên chú San.

Câu 5: Nhận xét về quyết định của nhân vật dì Mây.

Trả lời:

Quyết định của nhân vật dì Mây: mặc dù buồn, vẫn còn thương chú San nhiều nhưng dì đã cương quyết dứt khoát với chú "Thôi! Thôi! Lỡ rồi! Đằng nào cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi!, "Sự thế đã thế, cố mà sống với nhau cho vuông tròn".

Câu 6: Chú ý thái độ của các nhân vật.

Trả lời:

  • Thái độ của dì Mây: ngượng ngùng tiếp khách, ngẩn ngơ nhìn hoa gạo đỏ rắc đầy bến sông Châu, dì mơ màng như không nghe lời Mai nói, dì thở dài, nuối tiếc.
  • Thái độ người ở xóm Trại: người đưa đẩy, an ủi, kẻ cảm thông, xót xa.
  • Thái độ của Mai: an ủi dì.

Câu 7: Chi tiết về mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Chi tiết mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ cho ta thấy được sự thay đổi của mái tóc khi dì đi bồ đội. Đối với người con gái, mái tóc tượng trưng cho vẻ đẹp, vậy mà tham gia chiến đấu rồi, dì đã không còn giữ được mái tóc trước kia nữa, nó "rụng nhiều, xơ và thưa" nhiều do hậu quả mà chiến tranh để lại.

Câu 8: Chú ý tâm trạng của nhân vật dì Mây

Trả lời:

Tâm trạng của dì Mây: dì nao lòng, có hôm bỏ bữa; dì chợt thoảng buồn.

Câu 9: Tình huống nào đã làm nhân vật bộc lộ phẩm chất và tính cách?

Trả lời:

Tình huống vợ chú San - cô Thanh vượt cạn thiếu tháng và dì Mây đã cố gắng hết sức đỡ đẻ cho cô mặc kệ lời thím Ba can ngăn.

Câu 10: Theo em, vì sao lúc này dì Mây lại khóc?

Trả lời:

Theo em, dì Mây lại khóc vì dì nghĩ đến bản thân mình, đến tình yêu của mình khi bị chiến tranh làm xa cách. Có lẽ nếu không đi bồ đội, nếu không có chiến tranh, dì Mây cũng có thể hạnh phúc bên chú San.

Câu 11: Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi suy nghĩ gì về hậu quả chiến tranh?

Trả lời:

Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi cho em có những suy ngẫm về những hậu quả chiến tranh để lại. Con mât mẹ, gia đình tan nát, đau thương, đó là nỗi đau dai dẳng, lặng thầm nhưng không kém phần dữ dội ở số phận, cuộc đời của hai nhân vật.

Câu 12: Đoạn này cho biết những thông tin quan trọng nào?

Trả lời:

Thông tin đoạn: những bàn tán về dì Mây với câu chuyện dì lấy chồng. Đồng thời, ta cũng thấy được những hậu quả của chiến tranh của các chiến sĩ qua những lời thoại.

Câu 13: Chú ý sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây.

Trả lời:

Sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây: lúc đầu trầm lắng, nghèn nghẹn, xót xa, sau lại êm ái, trong sáng, mênh mang, ngân nga sâu lắng tận sâu thảm con tim người lính.

=> Giáo án ngữ văn 10 cánh diều tiết: Văn bản 2. Người ở bến sông châu

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay