Câu hỏi tự luận địa lí 8 kết nối tri thức Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3: Khoáng sản Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Kết nối tri thức
Xem: => Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức
BÀI 3: KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
(16 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 8 và kể tên những mỏ khoáng sản dầu mỏ ở thềm lục địa của nước ta.
Trả lời:
Những mỏ khoáng sản dầu mỏ ở thềm lục địa của nước ta là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng.
Câu 2: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 8 và kể tên những mỏ than đá của nước ta.
Trả lời:
Những mỏ than đá của nước ta là: Quỳnh Nhai, Vàng Danh, Cẩm Phả, Nông Sơn.
Câu 3: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 8 và cho biết tên những mỏ sắt của nước ta.
Trả lời:
Những mỏ sắt của nước ta là: Tùng Bá, Trấn Yên, Trại Cau, Thạch Khê, Văn Bàn.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam – trang 8 và liệt kê những mỏ khí tự nhiên của Việt Nam
Trả lời:
Những mỏ khí tự nhiên của nước ta là: Tiền Hải, Lan Tây, Lan Đỏ.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam – trang 8 và liệt kê những mỏ thiếc của Việt Nam.
Trả lời:
Những mỏ thiếc của nước ta là: Tĩnh Túc, Quỳ Châu.
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Trình bày đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam.
Trả lời:
* Cơ cấu: phong phú, đa dạng: Có hơn 60 loại khoáng sản khác nhau
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Kim loại: sắt, thiếc, bô-xít,…
- Phi kim loại: a-pa-tít, đá vôi,…
* Trữ lượng: phần lớn đều có trữ lượng trung bình và nhỏ.
→ không thuận lợi cho việc khai thác và quản lí tài nguyên khoáng sản.
* Phân bố: tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
* Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản Việt Nam là do:
- Vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng.
- Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.
* Các mỏ nội sinh thường sinh ra ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào.
* Các mỏ ngoại sinh: hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng,…
Câu 2: Các loại khoáng sản nước ta có đặc điểm phân bố như thế nào?
Trả lời:
Khoáng sản | Trữ lượng | Phân bố |
Than đá | Khoảng 7 tỉ tấn | Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh |
Dầu mỏ | Khoáng 10 tỉ dầu quy đổi | Chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam. |
Bô-xít | Khoảng 9,6 tỉ tấn | Tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía Bắc. |
Sắt | Khoảng 1,1 tỉ tấn | Chủ yếu ở khu vực Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. |
A-pa-tít | Khoảng 2 tỉ tấn | Lào Cai. |
Ti-tan | Khoảng 663 triệu tấn | Ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa – Vũng Tàu. |
Đá vôi | Khoảng 8 tỉ tấn | Chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ. |
Câu 3: Em hãy nêu thực trạng, nguyên nhân và một số giải pháp về vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
Trả lời:
* Thực trạng:
- Nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng.
- Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt.
- Khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
* Nguyên nhân:
- Khai thác và sử dụng khoáng sản chưa hợp lí.
- Công nghệ khai thác còn lạc hậu gây lãng phí, ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững.
- Một số loại khai thác quá mức dặn tới nguy cơ cạn kiệt.
* Giải pháp:
- Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.
- Đẩy mạnh đầu tư, hình ảnh ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
- Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.
- Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật trong hoạt động khai thác và sử dụng khoáng sản.
Câu 4: Khoáng sản Việt Nam có thể phân loại dựa vào mấy yếu tố? Dựa vào các yếu tố đó có thể phân loại khoáng sản như thế nào?
Trả lời:
* Dựa vào tính chất công dụng:
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen: sắt, man-gan, crôm.
+ Kim loại màu: đồng, chì, kẽm, ni-ken, bô-xít, thiếc, ti-tan, vàng,…
- Khoáng sản phi kim loại: đá quý, a-pa-tít, sét, cao lanh, đá vôi,…
* Dựa vào quá trình hình thành:
- Khoáng sản nội sinh.
- Khoáng sản ngoại sinh.
Câu 5: Dựa vào Hình 3.3 – SGK, hãy nêu nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam và cho biết các khoáng sản than, dầu khí, bôxít phân bố tập trung ở vùng nào?
Trả lời:
- Nhận xét đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
+ Tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố khắp nước, cả trên đất liền và ở biển.
+ Trên đất liền: ở phía Bắc giàu khoáng sản hơn phía Nam
+ Trên biển: khoáng sản quan trọng là dấu khí, phân bố tập trung ở vùng biển gần bờ phía nam (vùng thềm lục địa).
- Vùng phân bố tập trung của:
+ Than: Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh
+ Dầu khí: Chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
+ Bô-xít: Tập trung ở Tây Nguyên, ngoài ra còn có một số tỉnh phía bắc: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,…
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Tìm hiểu về một loại khoáng sản ở địa phương em hoặc em biết. (ý nghĩa, trữ lượng, phân bố, tình hình khai thác, sử dụng)
Trả lời: Khoáng sản than đá:
* Ý nghĩa: Khoáng sản năng lượng đóng góp vai trò quan trọng cho sản xuất điện, công nghiệp, cơ khí,…
* Trữ lượng: Khoảng 7 tỉ tấn.
* Phân bố: Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh.
* Tình hình khai thác: Ngày càng tăng do sau đại dịch Covid-19, kinh tế đẩy mạnh phục hồi nên nhu cầu tiêu thụ than trong nước tăng đột biển.
* Tình hình sử dụng: Than đá cung cấp nguồn nhiên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất điện, cơ khí,…
Câu 2: Tại sao nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng?
- Do nằm ở nơi gặp gỡ giữa hai vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải và Thái Bình Dương, có lịch sử địa chất kiến tạo lâu dài và phức tạp nên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng.
- Có đủ các loại khoáng sản (nhiên liệu, kim loại, phi kim loại) nhưng quy mô và trữ lượng không đều, phần lớn là các mỏ vừa và nhỏ. Một số mỏ có trữ lượng lớn là dầu khí, than, bô xít, đá vôi, apatit...
Câu 3: Vì sao cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước?
Trả lời:
Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản vì:
- Khoáng sản là nguồn tài nguyên quý của đất nước, là loại tài nguyên không thể phục hồi.
- Một số khoáng snar như than đá đang có nguy cơ bị cạn kiệt và sử dụng còn lãng phí.
- Việc khai thác, vận chuyển và chế biến đã làm môi trường một số vùng suy thoái như Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép khoáng sản ở một số địa phương đã gây ô nhiễm môi trường và làm thất thoát tài nguyên khoáng sản.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Chứng minh nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.
Trả lời:
- Trên lãnh thổ (đất liền và biển đảo) có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản, gồm
+ Khoáng sản năng lượng: than, dầu, khí tự nhiên.
+ Khoáng sản kim loại: sắt, đồng, chì, kẽm, bô xít, thiếc,…
+ Khoáng sản phi kim loại: Apatit, đá quý, đá vôi,…
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, bôxit, đồng, thiếc,…
Câu 2. Em hãy nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh tài nguyên khoáng sản của nước ta.
Trả lời:
- Một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh một số tài nguyên khoáng sản nước ta:
+ Chính sách khai thác vơ vét, bóc lột của thực dân Pháp hơn 80 năm.
+ Quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi (than, vàng, sắt, thiếc, đá quý…)
+ Trình độ kĩ thuật khai thác, vận chuyển, chế biến còn lạc hậu.
+ Việc sử dụng một số khoáng sản còn lãng phí.
+ Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí.
Câu 3. Chứng minh tài ngyên khoáng sản nước ta rất phong phú, đa dạng nhưng phân bố không đồng đều trong không gian.
Trả lời:
- Than đá có trữ lượng lớn, phân bố tập trung ở bể than Quảng Ninh với trữ lượng hơn 7 tỉ tấn.
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: có tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở vùng thềm lục địa phía Nam. Các mỏ đang khai thác là Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng…
- Đá vôi: tổng trữ lượng lên đến 8 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
=> Giáo án Địa lí 8 kết nối bài 3: Khoáng sản Việt Nam