Câu hỏi tự luận địa lí 8 kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Kết nối tri thức
Xem: => Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức
BÀI 9: THỔ NHƯỠNG VIỆT NAM
(21 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 11 và kể tên những nơi phân bố của đất feralit trên đá badan.
Trả lời:
Những nơi phân bố của đất feralit trên đá badan là: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,…
Câu 2: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 11 và cho biết đất phù sa sông có chủ yếu ở vùng nào nước ta?
Trả lời:
Đất phù sa sông có chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, đất phù sa sông còn rải rác ở một số vùng đồng bằng miền Trung nước ta.
Câu 3: Liệt kê những khu vực có đất phèn ở nước ta thông qua Atlat Địa lí Việt Nam – trang 11.
Trả lời:
Những khu vực có đất phèn ở nước ta là: Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp,…
Câu 4: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam – trang 11 và kể tên những nhóm đất chủ yếu ở nước ta.
Trả lời:
Những nhóm đất chủ yếu ở nước ta là: đất feralit trên đá badan, đất feralit trên các loại đá khác, đất phù sa sông, các loại đất khác và núi đá,…
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam – trang 11 và cho biết đất cát biển phân bố chủ yếu ở khu vực nào của nước ta?
Trả lời:
Đất cát biển phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển miền Trung nước ta.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Tính chất nóng ẩm làm quá trình phong hóa đá mẹ diễn ra mạnh mẽ đã tạo nên lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa và lượng mưa lớn khiến quá trình rửa trôi các chất badơ xảy ra mạnh đã hình thành các loại đất feralit.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta, hình thành các loại đất feralit điển hình.
- Tính chất phân mùa làm tăng cường quá trình tích lũy ôxít sắt và nhôm và tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong ở vùng trung du và miền núi.
- Lượng mưa lớn làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi vùng đồi núi, từ đó đất theo dòng chảy ra sông ngòi và hình thành đất phù sa.
Câu 2: Nêu những nét đặc trưng về nhóm đất feralit.
Trả lời:
* Phân bố:
- Diện tích: chiếm 65%
- Phân bố: các tỉnh trung du và miền núi.
- Độ cao: 1600 – 1700 m trở xuống.
* Đặc điểm:
- Màu sắc: đỏ vàng
- Đặc tính: lớp vỏ phong hóa dày, đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn.
* Giá trị sử dụng:
- Trong lâm nghiệp: thích hợp phát triển rừng sản xuất: thông, bạch đàn, xà cừ,…
- Trong nông nghiệp: trồng các loại
+ Cây công nghiệp lâu năm: chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,…
+ Cây dược liệu: quế, hồi, sâm,…
+ Cây ăn quả: bưởi, cam, vải,…
Câu 3: Trình bày đặc điểm, phân bố và giá trị sử dụng của nhóm đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
Trả lời:
* Phân bố:
- Diện tích: chiếm 24%
- Phân bố: các vùng đồng bằng.
* Đặc điểm:
- Có độ phì cao, rất giàu chất dinh dưỡng.
- Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng: ít chua, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
- Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long: có 3 loại: đất phù sa ngọt có độ phì cao, đất phèn và đất mặn.
- Đất phù sa ở dải đồng bằng ven biển miền Trung: đồ phì thấp hơn, nhiều cát, ít phù sa sông.
* Giá trị sử dụng:
- Trong nông nghiệp: trồng các loại
+ Cây lương thực: lúa, ngô,…
+ Cây công nghiệp hàng năm: dâu tằm, bông, đậu tương,…
+ Cây ăn quả.
- Trong thủy sản: có lợi thế phát triển ngành thủy sản:
+ Vùng đất phèn, đất mặn: đánh bắt thủy sản.
+ Rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước, cửa sông lớn: thuận lợi nuôi trồng nhiều loại thủy sản nước lợ và nước mặn: cá, tôm.
Câu 4: Thoái hóa đất ảnh hưởng như thế nào đến nông nghiệp nước ta? Nêu những biểu hiện của thoái hóa đất ở Việt Nam.
Trả lời:
- Ảnh hưởng: thoái hóa đất làm:
+ Độ phì của đất giảm và năng suất cây trồng bị ảnh hưởng.
+ Một số nơi đất bị thoái hóa nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.
- Một số biểu hiện của thoái hóa đất ở Việt Nam:
+ Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, khô cằn, nghèo dinh dưỡng.
+ Nguy cơ hoang mạng hóa ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất ở vùng cửa sông, ven biển bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
Câu 5: Nêu thực trạng, nguyên nhân và biện pháp để giảm tình trạng thái hóa đất ở nước ta.
Trả lời:
* Thực trạng: đất bị thoái hóa chiếm 30% diện tích đất cả nước (~ 10 triệu ha).
* Nguyên nhân:
- Do tự nhiên:
+ Địa hình: 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao.
+ Khí hậu: lượng mưa lớn, tập trung theo mùa.
+ Biến đổi khí hậu.
- Do con người:
+ Phá rừng lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy.
+ Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa cải tạo đất.
+ Lạm dụng các chất hóa học trong sản xuất.
* Giải pháp:
- Bảo vệ rừng và trồng rừng: bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để hạn chế quá trình xói mòn đất.
- Củng cố và hoàn thiện các hệ thống đê ven biển, hệ thống công trình thủy lợi để duy trì nước ngọt thường xuyên, hạn chế tối đa tình trạng khô hạn, mặn hóa, phèn hóa.
- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất. Đất thoái hóa sẽ bị mất dần chất dinh dưỡng, nên việc bón phân hữu cơ cho đất giúp cung cấp chất dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật cho đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Câu 6: Lập bảng so sánh ba nhóm đất chính của nước ta:
Trả lời:
Bảng so sánh ba nhóm đất chính của nước ta:
Đất feralit | Đất phù sa | Đất mùn núi cao | |
Phân bố | - Các tỉnh trung du và vùng núi thấp | - Chủ yếu ở các vùng đồng bằng | - Chủ yếu ở các vùng núi cao |
Đặc điểm | - Có màu đỏ vàng. - Đất thoáng khí, thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn. | - Có độ phì cao, giàu chất dinh dưỡng. - Ở mỗi vùng đồng bằng sẽ mang những đặc tính riêng của vùng đó. | - Đất giàu mùn. - Tầng đất mỏng. |
Giá trị sử dụng | - Trong lâm nghiệp: phát triển rừng sản xuất. - Trong nông nghiệp: khai thác và sử dụng để trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu và các loại cây ăn quả. | - Trong nông nghiệp: thích hợp trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả. - Trong thủy sản: có nhiều lợi thế trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. | - Trồng rừng (nhất là rừng đầu nguồn). - Tình trạng xói mòn diễn ra mạnh. |
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1: Vì sao phải đặt vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam?
Trả lời:
Phải đặt vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam vì: Đất đai là tài nguyên quý giá. Việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đề cần phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên 10 ha.
Câu 2: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu các nhóm đất chính trên lãnh thổ Việt Nam:
Nhóm đất | Tỉ lệ (%) |
Đất feralit | 65% |
Đất phù sa | 24% |
Đất mùn núi cao | 11% |
- Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính.
- Nhận xét biểu đồ và giải thích nguyên nhân.
Trả lời:
- Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính:
- Nhận xét và giải thích:
- Đất feralit chiếm tỉ lệ cao nhất với 65%, đất phù sa chiếm 24% và đất mùn núi cao chiếm 11%.
- Đất của nước ta đa dạng, được chia thành 3 nhóm chính là do nước ta có sự đa dạng về đá mẹ, địa hình và khí hậu.
- Các nhóm đất đồi núi chiếm đến 76% diện tích lãnh thổ là do địa hình nước ta 3/4 là đồi núi và chủ yếu là đồi núi thấp.
Câu 3: Nêu nguyên nhân đất ở dải đồng bằng duyên hải miền Trung độ phì nhiêu thấp, nhiều cát và ít phù sa sông.
Trả lời:
Đất ở dải đồng bằng duyên hải miền Trung độ phì nhiêu thấp, nhiều cát và ít phù sa sông do biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng ở đây nên đất nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông.
Câu 4: Tại sao đất feralit là loại đất chính của vùng đồi núi thấp ở nước ta
Trả lời:
Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta vì:
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp.
- Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Địa hình 3/4 là đồi núi, trong đó đồi núi thấp chiếm khoảng 65%
→ Vì vậy, đất feralit chiếm diện tích nhiều nhất và là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
Câu 5: Giải thích vì sao ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều đất phèn và đất mặn.
Trả lời:
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều đất phèn và đất mặn vì:
- Vị trí địa lí có 3 mặt giáp biển: đông, tây, nam
- Địa hình thấp, nhiều vùng trũng bị ngập nước trong mùa mưa.
- Khí hậu có mùa khô kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng làm tăng độ chua, mặn trong đất.
- Thuỷ triều theo các sông lớn xâm nhập sâu vào đất liền làm cho các vùng ven biển bị nhiễm mặn.
Câu 6: Nêu nguyên nhân tài nguyên đất ở đồng bằng sông Hồng đang bị xuống cấp.
Trả lời:
Tài nguyên đất ở đồng bằng sông Hồng đang bị xuống cấp do diện tích nhỏ, số dân đồng mà nhu cầu sử dụng đất cao nên đất ở vùng này đang bị xuống cấp nghiêm trọng.
Câu 7: Giải thích lí do vì sao đất ở các vùng đồi núi nước ta dễ bị suy thoái?
Trả lời:
Đất ở các vùng đồi núi nước ta dễ bị suy thoái là do địa hình nhiều đồi núi kết hợp với mưa lớn và tập trung một mùa nên quá trình rửa trôi đất ở các sườn dốc diễn ra mạnh, làm đất bị xói mòn, thoái hóa.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Chứng minh vấn đề chống thoái hóa đất là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trả lời:
- Diện tích đất bị thoái hóa ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha (chiếm khoáng 30% diện tích cả nước).
- Đất bị thoái hóa làm giảm độ phì nhiêu của đất khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng và nhiều nơi không thể trồng trọt.
- Nhiều diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, hoang mạc hóa ảnh hưởng rất lớn đến trồng trọt và chăn nuôi ở nước ta. Từ đó, kinh tế và nguồn thu nhập của người dân cũng bị ảnh hưởng.
- Nhiều đất ở cùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng khiến việc trồng trọt của người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn hoặc phải chuyển đổi mô hình trồng trọt để thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng.
Câu 2: Chứng minh sử dụng hợp lí tài nguyên đất là vấn đề quan trọng để phát triển bền vững của Việt Nam. Đề xuất một số biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất
Trả lời:
* Phải sử dụng hợp lí tài nguyên đất vì:
- Đất đai là tài nguyên quý giá, nước ta đất ít, dân động, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người chỉ khoảng 0.4ha).
- Do khai thác, sử dụng chưa hợp lí tài nguyên đất nên tình trạng thoái hóa đất diễn ra mạnh mẽ, nghiêm trọng. Thậm chí, có nơi diện tích đất không thể sử dụng để trồng trọt được.
- Đất đai được sử dụng hợp lí thì năng suất cây trồng tăng cao và từ đó kinh tế địa phương sẽ phát triển hơn.
* Đề xuất giải pháp:
- Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp để trồng trọt và chăn nuôi, dành đất xấu cho những mục đích phi nông nghiệp.
- Không lạm dụng sử dụng các phân bón hóa học, độc hại trong nông nghiệp mà chuyển sang sử dụng phân bón hữu cơ.
- Thực hiện các mô hình kết hợp như nông – lâm kết hợp, nông – lâm – ngư kết hợp để tăng giá trị sử dụng đất.
- Nâng cấp các hệ thống đê điều, công trình thủy lợi để hạn chế tình trạng khô hạn.
Câu 3: Theo em, là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần phải làm những gì để bảo vệ và phát huy hiệu quả tài nguyên đất ở nước ta?
Trả lời:
Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, để bảo vệ và phát huy hiệu quả tài nguyên đất ở nước ta, em cần:
- Tuyên truyền người dân sử dụng tài nguyên đất hợp lí.
- Trồng nhiều cây xanh để giảm tình trạng đất trồng, đồi trọc.
- Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp trồng trọt kết hợp.
- Không lạm dụng chất hóa học, thuộc trừ sâu trong trong nghiệp.
=> Giáo án Địa lí 8 kết nối bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam