Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức bài 27: Sinh sản ở động vật
Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối bài 27: Sinh sản ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức
BÀI 27: SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (3 câu)
Câu 1. Thụ tinh là gì?
Trả lời:
Là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n), tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n).
Câu 2. Quá trình sinh sản hữu tính ở người gồm mấy giai đoạn?
Trả lời:
Có 4 giai đoạn liên tiến gồm: Hình thành giao tử (tinh trùng và trứng); Thụ tinh; Phát triền phôi thai; Đẻ con.
Câu 3. Các hình thức sinh sản vô tính ở đọng vật gồm?
Trả lời:
Có 4 hình thức gồm: Phân đôi, Nảy chồi; Phân mảnh; Trinh sinh.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1. Trình bày ngắn gọn quá trình sinh tinh ở người?
Trả lời:
Quá trình sinh tinh:
- Tinh trùng hình thành trong ống sinh tinh của hai tinh hoàn, bắt đầu từ tinh nguyên bào, trải qua quá trình nguyên phân và giảm phân.
- Thời gian sản sinh tinh trùng, tính từ tinh nguyên bào đến khi tạo thành tinh trùng mất
khoảng 64 ngày. Hai tinh hoàn có khả năng sản sinh khoảng 120 triệu tinh trùng mỗi ngày. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng giảm dần theo tuổi.
Câu 2. Trình bày ngắn gọn quá trình sinh trứng ở người?
Trả lời:
* Quá trình sinh trứng:
- Buồng trứng của trẻ sơ sinh gái đã có khoảng 400 000 noãn bào bậc 1 nhưng chỉ khoảng 300 – 400 noãn bào bậc 1 phát triển thành tế bào trứng trưởng thành.
- Các tế bào trứng phát triển trong các nang trứng của buồng trứng. Mỗi nang trứng được cấu tạo từ một tế bào trứng (noãn bào), nhiều tế bào hạt và tế bào vỏ nang.
- Bắt đầu từ tuổi dậy thì cho đến khi mãn kinh, cứ khoảng 28 ngày thì có một nang trứng chín và trứng rụng.
- Noãn bào bậc 1 (2n) bắt đầu giảm phân I khi trẻ em gái bắt đầu dậy thì và dừng lại ở kì giữa của giảm phân II. Giảm phân II chỉ tiếp tục diễn ra khi trứng thụ tinh với tinh trùng để tạo thành hợp tử.
- Tế bào hạt của nang trứng tiết ra hormone estrogen kích thích niêm mạc tử cung phát
triển. Sau khi nang trứng chín và vỡ ra, trứng được giải phóng vào ống dẫn trứng, phần còn lại của nang trứng phát triển thành thể vàng. Thể vàng tiết ra estrogen và progesterone kích thích niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển, chuẩn bị đón hợp tử làm tổ.
Câu 3. Trình bày ngắn gọn quá trình thụ tinh ở người?
Trả lời:
- Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n) tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n). Như vậy, hợp tử là tế bào có một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ bố và một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ mẹ.
- Khi tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng thì gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng. Vì vậy, chỉ có một tinh trùng thụ tinh với một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.
- Thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng, tại 1/3 ống dẫn trứng tính từ loa vòi trứng.
Câu 4. Trình bày ngắn gọn quá trình phát triển phôi thai ở người?
Trả lời:
* Quá trình phát triển phôi thai ở người gồm các giai đoạn chính sau: thụ tinh, phân chia nguyên bào, niêm mạc hóa, hình thành các lớp tổ chức và phát triển các cơ quan.
- Thụ tinh: tinh trùng và trứng gặp nhau, hợp nhất tạo thành thụ tinh bào.
- Phân chia nguyên bào: thụ tinh bào chia thành các tế bào nhỏ hơn, tạo thành mảng tế bào (morula) và sau đó thành tổng hợp bào (blastocyst).
- Niêm mạc hóa: blastocyst gắn vào thành tử cung và nhúng vào niêm mạc tử cung, bắt đầu quá trình niêm mạc hóa.
- Hình thành các lớp tổ chức: tổng hợp bào phân thành 3 lớp tổ chức cơ bản: ectoderm, mesoderm và endoderm.
- Phát triển các cơ quan: từ 3 lớp tổ chức, các cơ quan bắt đầu hình thành và phát triển.
Câu 5. Phân tích cơ chế điều hòa sinh tinh?
Trả lời:
- Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến tinh hoàn, kích thích tinh hoàn sinh tinh trùng.
- Cơ chế điều hoà sinh tinh được kiểm soát nhờ liên hệ ngược. Nồng độ testosterone trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.
Câu 6. Phân tích cơ chế điều hòa sinh trứng?
Trả lời:
- Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến buồng trứng, kích thích nang trứng phát triển và làm cho nang trứng chín và trứng rụng.
- Cơ chế điều hoà sinh trứng được kiểm soát nhờ liên hệ ngược. Nồng độ progesterone và estrogen trong máu tăng lên gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1. Trình bày vai trò của hormone trong quá trình sinh sản ở người và động vật. Nêu ví dụ về một loại hormone và chức năng của nó?
Trả lời:
Hormone điều chỉnh quá trình sinh sản bằng cách thúc đẩy sự phát triển của tế bào giới tính, kích thích quá trình rụng trứng và điều hòa chu kỳ sinh sản.
à Ví dụ: Hormone estrogen giúp phát triển và duy trì đặc điểm sinh dục nữ, điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt.
Câu 2. Hãy nêu ví dụ về một loài động vật có cách sinh sản đặc biệt và giải thích tại sao cách sinh sản đó lại phù hợp với môi trường sống của loài đó?
Trả lời:
Loài động vật: Kanguru. Cách sinh sản: Đẻ non và tiếp tục nuôi dưỡng trong túi bụng.
Lý do: Điều này giúp kanguru bảo vệ con non khỏi kẻ săn mồi và thích nghi với môi trường sống khô cằn.
Câu 3. Tại sao việc duy trì sự đa dạng di truyền là quan trọng đối với sự phát triển của một loài động vật hay người?
Trả lời:
Sự đa dạng di truyền giúp loài động vật hay người thích nghi với môi trường thay đổi, chống lại bệnh tật, đảm bảo sự sống còn và phát triển của loài.
Câu 4. So sánh sự khác biệt giữa sinh sản hữu tính và vô tính ở động vật và người? Nêu ví dụ về ứng dụng của các phương pháp sinh sản này trong thực tế?
Trả lời:
Sinh sản hữu tính là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gene từ cả hai bố mẹ, tạo ra sự đa dạng về di truyền.
à Ví dụ: người, thú, chim. Sinh sản vô tính không cần đến sự kết hợp của gien, con cái giống hệt bố mẹ. Ví dụ: ứng dụng trong nhân giống cây trồng, vi khuẩn.
Câu 5. Mô tả quá trình đẻ trứng và ấp trứng của loài rùa biển, đồng thời nêu những đe dọa mà loài này đang gặp phải trong quá trình sinh sản?
Trả lời:
Chọn bãi đẻ à Đào hố à Đẻ trứng à Che phủ hố à Quay lại biển.
- Quá trình ấp trứng diễn ra trong khoảng 45-70 ngày, tùy thuộc vào loài rùa và điều kiện môi trường. Con non sẽ nở ra từ trứng, tự đào lên mặt đất và tìm đường ra biển.
- Loài rùa biển đang gặp nhiều đe dọa trong quá trình sinh sản:
+ Mất môi trường sống: Xây dựng, du lịch và khai thác tài nguyên trên bờ biển làm giảm diện tích và chất lượng bãi đẻ.
+ Săn bắt trái phép: Rùa biển và trứng rùa bị săn bắt để lấy thịt, trứng, mai, và da.
+ Ô nhiễm môi trường: Rác thải, chất thải công nghiệp và dầu mỏ gây hại cho rùa biển và môi trường sống của chúng.
+ Rủi ro từ đèn nhân tạo: Ánh sáng nhân tạo từ khu dân cư và du lịch làm rối loạn hành vi định hướng của rùa non khi chúng tìm đường ra biển.
+ Các tác nhân tự nhiên: Kẻ săn mồi tự nhiên, như cua, chim và cá mập, cũng đe dọa đến sự sống của rùa biển và trứng rùa.
Câu 6. Giải thích tại sao một số loài động vật có chu kỳ sinh sản theo mùa và vai trò của điều kiện môi trường trong việc điều chỉnh chu kỳ này?
Trả lời:
Chu kỳ sinh sản theo mùa giúp động vật sinh sản vào thời điểm có điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của con non, như thức ăn dồi dào, nhiệt độ phù hợp. Điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệt độ và lượng mưa ảnh hưởng đến hoạt động sinh sản và chu kỳ nội tiết của động vật.
Câu 7. Giải thích cách mà các loài chim sử dụng màu sắc, âm thanh và kiến trúc tổ để thu hút bạn đời và đảm bảo sự sinh sản thành công?
Trả lời:
Các loài chim sử dụng màu sắc sặc sỡ, tiếng hót đặc biệt, và xây dựng tổ độc đáo để thu hút bạn đời. Màu sắc giúp chúng nổi bật, âm thanh giúp truyền tín hiệu và kiến trúc tổ thể hiện khả năng tìm nguồn thức ăn và bảo vệ con non.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giới tính ở động vật và vai trò của các nhiễm sắc thể giới tính trong quá trình này?
Trả lời:
- Sự phân hóa giới tính ở động vật là quá trình tạo ra hai giới tính khác biệt (đực và cái) để đảm bảo sự đa dạng di truyền và tối ưu hóa quá trình sinh sản. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giới tính là sự kết hợp của yếu tố di truyền, môi trường và hóa sinh.
- Trong di truyền học, nhiễm sắc thể giới tính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hóa giới tính.
+ Ở động vật có hệ XY, nhiễm sắc thể Y chứa gen SRY quyết định giới tính đực, kích hoạt chuỗi phản ứng sinh học dẫn đến phát triển của các cơ quan sinh dục đực. Sự vắng mặt của gen SRY trên nhiễm sắc thể X sẽ dẫn đến phát triển của các cơ quan sinh dục cái.
+ Ở động vật có hệ ZW, nhiễm sắc thể W quyết định giới tính cái, còn nhiễm sắc thể Z liên quan đến giới tính đực.
Câu 2. Giả sử có 1000 quá trình thụ tinh, trong đó 700 quá trình thành công và 300 quá trình thất bại. Hãy tính hiệu suất thụ tinh của động vật?
Trả lời:
- Hiệu suất thụ tinh bằng:
(Số quá trình thụ tinh thành công / Tổng số quá trình thụ tinh) × 100%
- Hiệu suất thụ tinh = (700 / 1000) × 100% = 70%
Câu 3. Giả sử một tế bào gốc sinh ra 100 tế bào sau quá trình giảm phân. Hãy tính số lượng tinh trùng được sinh ra?
Trả lời:
- Sau quá trình giảm phân, mỗi tế bào gốc sinh ra 4 tế bào con (tinh trùng).
- Số lượng tinh trùng = Số tế bào gốc × 4
- Số lượng tinh trùng = 100 × 4 = 400 tinh trùng.
=> Giáo án Sinh học 11 kết nối bài 27: Sinh sản ở động vật