Câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều Bài 12: Đất và sinh quyển
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 12: Đất và sinh quyển. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 cánh diều.
Xem: => Giáo án địa lí 11 cánh diều
BÀI 12: ĐẤT VÀ SINH QUYỂN
(23 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Đất là gì? Đất bao gồm các thành phần nào?
Trả lời:
Đất là lớp vật chất tơi xốp nằm trên cùng của bề mặt lục địa.
Đất bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ, nước, không khí và được đặc trưng bởi độ phì.
Câu 2: Vỏ phong hóa là gì?
Trả lời:
Vỏ phong hóa là sản phẩm phong hóa của đá gốc, phần trên cùng của vỏ Trái Đất, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài, có cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng.
Câu 3: Sinh quyển là gì?
Trả lời:
Sinh quyển là một trong những bộ phận cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, nơi có sự sống tồn tại.
Câu 4: Sinh quyển bao gồm những thành phần nào?
Trả lời:
Sinh quyển bao gồm phần thấp của khí quyển (tầng đối lưu), toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch quyển.
Câu 5: Nêu các đặc điểm cơ bản của sinh quyển?
Trả lời:
Đặc điểm cơ bản của sinh quyển:
- Khối lượng của sinh quyển nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyên còn lại trong vỏ Trái Đât.
- Sinh quyền có khả năng tích luỹ năng lượng. Nhờ có khả năng quang hợp cây xanh có thê tạo nên vật chất hữu cơ từ vật chất vô cơ. Sau đó các năng lượng này được chuyên cho các cơ thê khác trong quá trinh dinh dưỡng....
- Sinh quyển có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các quyển thành phần trên Trái Đất. Sinh quyên tác động đến sự thay đổi của các thành phân khí trong khí quyền, tham gia vào vòng tuân hoàn nước và quá trình trao đổi chât của sinh vật dưới nước, là một trong những nhân tô quan trọng trong quá trình hình thành đất.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa lớp vỏ phong hóa và đất?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa lớp vỏ phong hóa và đất
- Vỏ phong hoá là sản phẩm phong hoá của đá gốc, phần trên cùng của vỏ Trái Đất, chịu ảnh hưởng của nhiều yêu tô bên ngoài, có cấu trúc phân tầng theo chiều thăng đứng.
- Đất là lớp vật chất mỏng bao phủ bề mặt các lục địa và đảo, được tạo thành do quá trình phong hoá các loại đá.
Câu 2: Từng nhân tố trong quá trình hình thành đất có vai trò như thế nào?
Trả lời:
- Đá mẹ:
+ Là những sản phẩm phá hủy của đá gốc (nham thạch).
+ Là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, do đó quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều tính chất đất.
- Khí hậu:
+ Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và ẩm.
- Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy thành những sản
phẩm phong hóa, rồi sau đó tiếp tục phong hóa thành đất
- Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng tới sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp hữu cơ cho đất.
+ Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp phủ thực vật. Thực vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất, đồng thời cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
- Sinh vật: đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.
+ Thực vật cung cấp chất hữu cơ, rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá.
+ Vi sinh vật phân giải xác sinh vật và tổng hợp thành mùn.
+ Động vật sống trong đất cũng góp phần làm biến đổi tính chất đất.
- Địa hình: -
Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá hủy đá xảy ra chậm, làm cho quá trình hình thành đất yếu. Địa hình dốc làm cho đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường mỏng. Nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ ưu thế nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
+ Địa hình ảnh hưởng tới khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo cao.
- Thời gian: Đá gốc biến thành đất cần phải có thời gian. Thời gian kể từ khi một loại đất được hình thành đến nay được gọi là tuổi của đất.
Con người: tác động thông qua các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp có thể làm thay đổi hướng phát triển của đất, làm cho đất tốt hơn hoặc xấu đi.
Câu 3: Trình bày vai trò của đá mẹ, khí hậu và sinh vật trong quá trình hình thành đất?
Trả lời:
Đá mẹ, khi hậu, sinh vật có vai trò khác nhau trong quá trình hình thành đất
- Đá mẹ: Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng trực tiếp tới các tính chất lí, hoá của đất.
- Khí hậu: Nhiệt và ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá huỷ thành những sản phẩm phong hoá. Những sản phẩm này sẽ tiếp tục bị phong hoá thành đất.
- Sinh vật: Đóng vai trò chủ đạo trong sự hình thành đất. Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ, rễ cây tạo phong hoá sinh học; vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn; động vật phần làm thay đổi một số tính chất vật lí, hoá học của đất.
Câu 4: Trình bày những tác động của khí hậu tới sự hình thành đất?
Trả lời:
- Khí hậu ảnh hưởng đến hình thành đất thông qua hai yếu tố nhiệt và ẩm.
+ Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá hủy thành những sản phẩm phong hóa; những sản phẩm
này sẽ bị tiếp tục phong hóa thành đất.
+ Nhiệt và ẩm ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất.
+ Nhiệt ẩm tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
+ Thông qua sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật, khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến hình thành đất. Ở các đới khí hậu khác nhau, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật rất khác nhau, do đó số lượng.
Câu 5: Giải thích sự đa dạng và phong phú của đất?
Trả lời:
- Bất kì loại đất nào cũng chịu tác động đồng thời của các nhân tố: Đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian và con người.
- Tác động của mỗi nhân tố đến việc hình thành đất khác nhau:
+ Đá mẹ: Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng trực tiếp tới các tính chất lí, hóa của đất.
+Khí hậu: Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá bị phá hủy thành những sản phẩm phong hóa; những sản phẩm này sẽ bị tiếp tục phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
+ Sinh vật: Có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất. Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cành khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá. Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn. Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất vật lí, hóa học của đất.
+ Địa hình: Địa hình ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất thông qua sự phân bố lại lượng nhiệt và ẩm; từ đó, ảnh hưởng đến quá trình phong hóa, đến sự phát triển của thực vật. Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa xảy ra chậm, quá trình hình thành đất yếu. Các hướng sườn khác nhau sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp tới sự hình thành đất. Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bị bạc màu. Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
+ Thời gian: Toàn bộ các hiện tượng xảy ra trong quá trình hình thành đất như quá trình phong hóa đá, quá trình di chuyển vật chất trong đất, quá trình hình thành vật chất hữu cơ,... đều cần có thời gian
- Mỗi nhân tố này có sự tác động khác nhau ở mỗi địa điểm trên bề mặt Trái Đất. Mối quan hệ giữa chúng cũng có sự khác nhau ở mỗi địa điểm trên Trái Đất. Từ đó, tạo nên sự đa dạng và phong phú của các loại đất trên bề mặt Trái Đất. Ví dụ:
+ Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có nhiệt độ, độ ẩm cao nên thực vật phát triển mạnh, số lượng các tần tích hữu cơ (cành cây, lá rụng,...) cung cấp cho đất lớn; tiểu tuần hoàn sinh vật diễn ra nhanh, mạnh mẽ tàn tích sinh vật bị phân hủy nhanh, chất khoáng được giải phóng nhanh và lại tiếp tục được hấp thụ bởi sinh vật. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, các chất kiềm và kiềm thổ trong đất như K, Na, Ca, Mg bị rửa trôi mạnh, dẫn đến đất chua.
+ Trong điều kiện khí hậu ôn đới lạnh, thực vật chủ yếu là lá kim; lượng tàn tích thực vật khá lớn do điều kiện khí hậu lạnh nên sự phân hủy thực vật diễn ra chậm. Mặt khác, do thực vật lá kim nên mua trong đất chủ yếu là loại axit (chua), sản phẩm phân hủy nghèo chất tro, giàu những chất khó phân giải (sáp, ta nanh,...).
Câu 6: Trình bày mối quan hệ của sinh vật và đất?
Trả lời:
- Đất có tác động tới sinh vật: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tôi, điều có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, được, bằn mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chi phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Sinh vật tác động tới đất: Sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.
+ Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cảnh khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các kh nứt của đá làm phá hủy đá.
+ Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn.
+ Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất hóa học của đất.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1: Tại sao lại có nhiều loại đất khác nhau trên Trái Đất?
Trả lời:
Trái Đất có nhiều loại đất khác nhau, vì:
- Bất kì loại đất nào cũng chịu tác động đồng thời của các nhân tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian, con người.
- Tác động của mỗi nhân tố và mối quan hệ giữa chúng khác nhau trong việc hình thành mỗi loại đất.
Câu 2: Phân tích sự ảnh hưởng của khí hậu và sinh vậy tới sự hình thành đất?
Trả lời:
Ảnh hưởng của khí hậu và sinh vật đến sự hình thành đất
- Khí hậu:
+ Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và ẩm. • Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy thành những sản
phẩm phong hóa, rồi sau đó tiếp tục phong hóa thành đất. • Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng tới sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng
hợp hữu cơ cho đất.
+ Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp phủ thực vật. Thực vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất, đồng thời cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
– Sinh vật: đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.
+ Thực vật cung cấp chất hữu cơ (cành khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật
bám vào các khe nứt của đá làm phá hủy đá.
+ Vi sinh vật phân giải xác sinh vật và tổng hợp thành mùn
+ Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,..) cũng góp phần làm biến đổi tính chất đất.
Câu 3: Quá trình hình thành đất có tính tổng hợp và tính phát sinh. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Quá trình hình thành đất có tính chất phát sinh và tổng hợp, nghĩa là quá trình hình thành đất là tiến trình phát sinh và phát triển của đất tương thích với nhóm nhân tố hình thành đất.
- Tính chất phát sinh thể hiện ở chỗ đất được hình thành từ các chất vô cơ và hữu cơ, là thể biến động và có quá trình phát triển. Trong các nhân tố hình thành đất, đá mẹ là nhân tố sinh ra thành phần vô cơ của đất, sinh vật là nhân tố sinh ra thành phần hữu cơ của đất. Đá mẹ và sinh vật sinh ra thành phần vô cơ và hữu cơ của đất cũng trải qua một quá trình nhất định
Câu 4: Để nhận biết đất cần dựa vào dấu hiệu nào?
Trả lời:
- Sự khác biệt giữa đất với các vật thể tự nhiên khác ở chỗ đất có độ phì, còn các vật thể tự nhiên khác thì không.
- Độ phì là một thuộc tính khách quan, không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên mà còn phụ thuộc vào cả loài thực vật sinh trưởng trên đất đó.
Do vậy để nhận biết đất, phải dựa vào dấu hiệu là độ phì.
Câu 5: Phân tích sự phân bố của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật?
Trả lời:
Sự phân bổ của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật:
- Thực vật là nơi cư trú của động vật.
- Thực vật là nguồn thức ăn của động vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phát triển và phân bố của động vật.
- Trong chuỗi thức ăn của bất kể hệ sinh thái nảo, thực vật là mắt xích đầu tiên: nơi có thực vật phong phủ thì có nhiều động vật ăn cỏ, nơi nhiều động vật ăn cỏ thì có nhiều động vật ăn thịt... Ví dụ: Thực vật là có thể có động vật ăn cỏ là thỏ. Thỏ lại là mồi của động vật ăn thịt như chó sói, hổ, báo. Như vậy, các động vật ăn cỏ và ăn thịt cùng sống với nhau trong một môi trường nhất định.
Câu 6: Phân tích sự đa dạng của thảm thực vật trên Trái Đất?
Trả lời:
- Sự phát triển và phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau: Khí hậu, đất, địa hình, con người. Mỗi nhân tố tác động khác nhau ở những nơi khác nhau trên Trái Đất.
- Khí hậu: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.
+ Sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, từ Xích đạo về cực, dẫn đến hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau (từ kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới đến kiểu thảm thực vật rừng đài nguyên).
+ Sự thay đổi chế độ ẩm dẫn đến ngay trong một vành đai cũng có các kiểu thảm thực vật khác nhau (ví dụ: Trong vòng đai nhiệt đới có các kiểu thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới, rừng gió mùa, xavan và cây bụi, bản hoang mạc và hoang mạc).
+ Nơi có nước dồi dào, có nhiều loài sinh vật sinh sống; ở nơi hoang mạc, khí hậu rất khô, ít loài sinh vật cư trú tại đó.
+ Những cây ưa sáng thường sống ở nơi có đầy đủ ánh sáng; những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của cây khác.
- Đất: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt, nên có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bản, mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chỉ phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Địa hình: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi
+ Nhiệt độ, độ ẩm không khi thay đổi theo độ cao của địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.
+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
- Con người: Làm thay đổi phạm vi phân bố của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.
- Mối quan hệ giữa các nhân tố trong khi tác động đến sinh vật cũng khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất
Ví dụ:
+ Ở Xích đạo, do nhiệt ẩm dồi dào, nên thực vật rậm rạp, nhiều tầng, có nhiều động vật... Nhưng ở những nơi con người du canh, du cư thì thảm thực vật bị tàn phá, động vật cũng nghèo nàn.
+ Ở các bãi ngập triều ven biển thường có rừng ngập mặn phát triển, nhưng việc khai thác quả mức và bừa bãi của con người đã làm cho nhiều nơi không còn rừng.
+ Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn. Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải sống cùng nhau trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của động vật: Nơi nào thực vật phong phủ thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
Câu 7: Sự phân bố của động vật và thực vật gắn liền với nhau. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Sự phân bổ của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật:
- Thực vật là nơi cư trú của động vật.
- Thực vật là nguồn thức ăn của động vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phát triển và phân bố của động vật.
- Trong chuỗi thức ăn của bất kể hệ sinh thái nảo, thực vật là mắt xích đầu tiên: nơi có thực vật phong phủ thì có nhiều động vật ăn cỏ, nơi nhiều động vật ăn cỏ thì có nhiều động vật ăn thịt... Ví dụ: Thực vật là có thể có động vật ăn cỏ là thỏ. Thỏ lại là mồi của động vật ăn thịt như chó sói, hổ, báo. Như vậy, các động vật ăn cỏ và ăn thịt cùng sống với nhau trong một môi trường nhất định.
4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)
Câu 1: Đất ở khu vực khí hậu ôn đới lục địa nửa khô hạn có độ phì cao nhất trên thế giới. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Đất ở khu vực khí hậu ôn đới lục địa nửa khô hạn có độ phì cao nhất trên thế giới vì:
- Độ phì của bất kì loại đất nào điều chịu ảnh hưởng bởi 2 nhóm nhân tố chính là nhiệt ẩm và sinh vật.
+ Nhiệt ẩm tác động đến sự hình thành đất thông qua các quá trình phong hóa lí hay hóa học, đồng thời nhiệt ẩm còn tác động gián tiếp thông qua các yếu tố sinh vật.
+ Sinh vật tác động đến sự hình thành đất dưới 2 hình thức: cung cấp vật chất hữu cơ và phân giải tổng hợp chất hữu cơ.
- Đối với kiểu khí hậu ôn đới lục địa nửa khô hạn thì chế độ nhiệt ẩm điều rất thấp chính vì vậy quá trình phong hóa diễn ra rất yếu, bên cạnh đó, sinh vật chủ yếu của vùng này đặc trưng là các loại thực vật thân thảo. Xét về cơ bản thì đất ở đây không có độ phì cao nhưng thực tế thì ngược lại mặc dù nhiệt ẩm thấp nhưng lại phân hóa điều trong năm nên cho dù quá trình phong hóa diễn ra yếu nhưng hầu như quá trình rửa trôi không diễn ra nên độ phì ở đây được tích tụ qua nhiều năm dẫn đến đây là nơi đất có độ phì cao nhất thế giới.
- Đất ở vùng này là loại đất secnôdôn hay còn gọi là đất đen, phân bố chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu, một phần trên đất nước Mông Cổ,
Câu 2: Đất được xem là tấm gương phản chiếu môi trường tự nhiên. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Đất (thổ nhưỡng) là tấm gương phản chiếu môi trường tự nhiên, bởi đất là nơi tiếp xúc, xâm nhập và tác động qua lại một cách trực tiếp và thường xuyên nhất của các thành phần tự nhiên. Đất còn là sản phẩm của tác động tương hỗ giữa các thành phần vô cơ và hữu cơ thông qua các vòng tuần hoàn sinh vật; do đó, đặc điểm của đất sẽ phản ánh một cách rõ nét và trung thực mối tác động đó.
Câu 3: Tại sao lại hình thành đất sơ đẳng xen lẫn đá ở khoảng 2.000m đến 2.800m của núi với sinh vật là rêu và địa y?
Trả lời:
Ở khoảng 2,000m đến 2,800m của núi với sinh vật là rêu và địa y lại hình thành đất sơ đẳng xen lẫn đá, vì:
- Nhiệt độ giảm xuống thấp; lượng mưa ít; sinh vật nghèo nàn, đơn điệu, vì thế quá trình phong hóa hình thành đất diễn ra chậm, quá trình hình thành đất chưa hoàn chỉnh.
- Do quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh.
Câu 4: Sinh vật là sản phẩm tổng hợp của sự tác động chính của khí hậu, địa hình, đất và của sinh vật. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Sinh vật phát triển và phân bố dưới sự tác động đồng thời của các nhân tố khí hậu, địa hình, đất và cả chính sinh vật.
- Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tổ nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.
+ Nhiệt độ: Mỗi loài sinh vật thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Các loài ưa nhiệt thường phân bố ở các vùng nhiệt đới và Xích đạo. Trái lại, các loài chịu lạnh chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
+ Nước và độ ẩm không khí: Những nơi có điều kiện nhiệt, nước và ẩm thuận lợi như vùng Xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt gió mùa, ôn đới ẩm,... sẽ có nhiều loài sinh vật sinh sống. Còn ở hoang mạc, khi hậu rất khô nên có ít loài sinh vật cư trú tại đó.
+ Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.
- Đất:
+ Các đặc tính li, hóa, độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật.
+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên có nhiều loài sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loại cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bần, mắm. Vì thế, rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.
- Địa hình:
+ Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.
+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.
+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
- Sinh vật:
+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bố của động vật.
Câu 5: Tại sao về phân bố đất và thảm thực vật theo vĩ độ và theo độ cao lại có sự khác nhau?
Trả lời:
Theo vĩ độ và theo độ cao lại có sự khác nhau về phân bố đất và thảm thực vật do:
- Từ cực về Xích đạo lần lượt có các loại đất: Đài nguyên, pốt dôn, thảo nguyên, hoang mạc, đỏ vàng cận nhiệt và feralit. Từ cực về Xích đạo có sự thay thế của các thảm thực vật: Đài nguyên, rừng lá kim, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng ôn đới, thảo nguyễn, rừng và cây bụi cận nhiệt, rừng nhiệt đới ẩm, xa van và rừng Xích đạo.
- Các vành đai thực vật ở núi Chim-bô-ra-giô (Nam Mỹ) từ thấp lên cao có: Rừng nhiệt đới, rừng lá rộng cận nhiệt, rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, tuyết và băng vĩnh cửu. Các vành đai thực vật trên núi Ki-li- man-gia-rô (châu Phi) từ thấp lên cao có: Xavan cỏ; xa van cây bụi; rừng mù sương; đồng cỏ núi cao; đá, rêu, địa y; băng tuyết.
- Như vậy, có thể thấy trình tự phân bố các vành đai cao của thực vật và đất cũng tương tự như sự phân bố các thảm thực vật và đất theo đới ngang (riêng đồng cỏ núi cao không có ở đới ngang). Tuy nhiên, chúng khác nhau về đặc điểm; sự khác nhau đó bắt nguồn từ nguyên nhân dẫn đến sự phân bố của chúng:
+ Sự phân bố theo đới ngang chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi năng lượng bức xạ của Mặt Trời từ Xích đạo về cực.
+ Sự phân bố theo đại cao là do địa hình núi cao tạo ra, liên quan đến thời gian và cường độ chiếu sáng, độ ẩm. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự hình thành các vành đai thực vật và vành đai đất.
=> Giáo án địa lí 10 cánh diều bài 12: Đất và sinh quyển