Giáo án Lịch sử 11 chân trời Bài 13: Việt Nam và Biển Đông
Giáo án Bài 13: Việt Nam và Biển Đông sách Lịch sử 11 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Lịch sử 11 CTST. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án lịch sử 11 chân trời sáng tạo
Xem video về mẫu Giáo án Lịch sử 11 chân trời Bài 13: Việt Nam và Biển Đông
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
(3 tiết)
- MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
- Nêu được Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử.
- Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền , các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Nêu được chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình.
- Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt Nam.
- Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông.
- Giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao; Trình bày được ý kiến của bản thân về các vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
Năng lực riêng:
- Tìm hiểu lịch sử: Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm; Nêu được Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử; Nêu được chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông; Giải thích được tầm quan trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong lịch sử; Sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt Nam.
- Phẩm chất
- Yêu nước, nhân ái: trân trọng những thành quả đấu tranh của cha ông để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam về biển, đảo.
- Trách nhiệm: sẵn sàng góp sức xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc phù hợp với năng lực.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Đối với giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phấn.
- Tài liệu tham khảo, tranh ảnh, lược đồ liên quan đến nội dung bài học Việt Nam và Biển Đông.
- Đối với học sinh
- SHS Lịch sử 11.
- Đọc trước thông tin Bài 13 SHS để tìm hiểu bài học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ khám phá bài học mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ai nhanh hơn, HS tìm hiểu và trả lời các ô chữ hàng ngang, ô chữ chủ đề liên quan đến Việt Nam và Biển Đông.
- Sản phẩm: Các ô chữ hàng ngang và ô chữ chủ đề liên quan đến Việt Nam và Biển Đông.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ai nhanh hơn.
- GV phổ biến luật chơi cho HS:
+ GV đặt câu hỏi liên quan đến chủ đề liên quan đến biển đảo Việt Nam.
+ HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu các ô chữ liên quan đến chủ đề Việt Nam và Biển Đông.
- GV lần lượt đọc các gợi ý ô chữ cho HS:
+ Ô chữ số 1 (6 chữ cái): Vịnh biểu được xem là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới bài tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
+ Ô chữ số 2 (8 chữ cái): Một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam có điểm cực đông trên đất liền của nước ta.
+ Ô chữ số 3 (3 chữ cái): Địa phương có bộ Cửu đỉnh được đúc trong hai năm (1835-1837) dưới thời vua Minh Mạng, khắc 3 vùng biển của Việt Nam.
+ Ô chữ số 4 (6 chữ cái): Một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất ở thềm lục địa Việt Nam với nhiều bể trầm tích.
+ Ô chữ số 5 (11 chữ cái): Vịnh và đảo nào kết hợp tạo thành 1 trong 21 khu du lịch quốc gia đầu tiên ở Việt Nam.
+ Ô chữ số 6 (8 chữ cái): Tính chất của quần đảo có vị trí quan trọng trong xây dựng sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
+ Ô chữ số 7 (11 chữ cái): Lễ hội biển nổi tiếng diễn ra hàng năm của cư dân vùng biển miền trung và miền nam Việt Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau.
+ Ô chữ số 8 (13 chữ cái): Vai trò của hệ thống đảo quần đảo có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Ô chữ chủ (15 chữ cái): Một trong những nghi lễ truyền thống của làng An Vĩnh và các tộc họ trên đảo Lý Sơn được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tập của bản thân, tìm ra các ô chữ hàng ngang và ô chữ chủ đề.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện lần lượt HS đọc đáp án các ô chữ hàng ngang và ô chữ chủ đề.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | L | Ă | N | G | C | Ô |
|
|
|
|
|
|
|
2 | K | H | Á | N | H | H | Ò | A |
|
|
|
|
|
3 |
| H | U | Ế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
| D | Ầ | U | K | H | Í |
|
|
|
|
|
|
5 | H | Ạ | L | O | N | G | C | Á | T | B | À |
|
|
6 | T | I | Ề | N | T | I | Ê | U |
|
|
|
|
|
7 | L | Ễ | N | G | H | I | N | H | Ô | N | G |
|
|
8 | A | N | N | I | N | H | H | À | N | G | H | Ả | I |
Ô CHỮ CHỦ ĐỀ: LỄ KHAO LỀ THẾ LÍNH.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố giáp biển, cứ 100 km2 lãnh thổ đất liền có 1 km bờ biển, cao gấp 6 lần tỉ lệ trung bình của thế giới. Vậy biển có vai trò như thế nào đối với sự phát triển đất nước? Việc bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông được thực hiện ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 13: Việt Nam và Biển Đông.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nêu được tầm quan trọng của Biển Đông đến Việt Nam về mặt quốc phòng, an ninh.
- Nêu được tầm quan trọng của Biển Đông đến Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
- Nội dung: GV yêu cầu HS thảo luận theo 4 nhóm, khai thác Hình 13-1 – 13.4, mục Em có biết, thông tin mục 1a, 1b SGK tr.83 – 85 và hoàn thành Phiếu học tập số 1: Trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam.
- Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 của HS và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: + Việt Nam giáp với Biển Đông ở ba phía (đông, nam và tây nam) và có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang. + Biển Đông đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và tương lai. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trình chiếu cho HS quan sát Lược đồ Biển Đông, các đảo và quần đảo của nước ta và trả lời câu hỏi: Nêu tên các đảo lớn trên Biển Đông, các tỉnh giáp biển. Lược đồ Biển Đông, các đảo và quần đảo của nước ta Gợi ý: + Tên các đảo lớn trên Biển Đông: Cô Tô, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải, Phú Quốc,….
+ Từ bắc vào nam, có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có biển: Quảng Ninh, TP. Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ). - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau: Hoàn thành Phiếu học tập số 1 – Trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam. + Nhóm 1, 3: Khai thác Hình 13.1, mục Em có biết, thông tin mục 1a: Nêu tầm quan trọng của Biển Đông đến Việt Nam về mặt quốc phòng, an ninh. + Nhóm 2, 4: Khai thác Hình 13.2 – 13.4, mục Em có biết, thông tin mục 1b: Nêu tầm quan trọng của Biển Đông đến Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- GV cung cấp một số tư liệu liên quan đến nội dung tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1). - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu 4 nhóm tiếp tục thảo luận, sưu tầm thêm thông tin, tư liệu từ sách, báo, internet và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1,3: Đoạn tự liệu sau có ý nghĩa gì?
+ Nhóm 2, 4: Liên hệ với địa phương em hoặc địa phương khác mà em biết (tỉnh/thành phố), chỉ ra một số vai trò của biển đối với việc phát triển kinh tế. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, tư liệu, thông tin trong mục, hoàn thành Phiếu học tập số 1 và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 2 nhóm lần lượt trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh và về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm theo Phiếu học tập số 1. - GV mời đại diện 2 nhóm lần lượ trả lời câu hỏi mở rộng (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam Kết quả Phiếu học tập số 1 đính kèm phía dưới Hoạt động 1.
| ||||||||||||||||||||||||||
1. Về quốc phòng, an ninh Tư liệu: Vịnh Cam Ranh có Quân cảng Cam Ranh, là căn cứ quân sự của Hải quân nhân dân Việt Nam– nơi neo đậu, trực chiến của các tàu ngầm, tàu chiến đấu mặt nước, tàu hàng, tàu khách, thủy cơ. Đây cũng là nơi đóng quân của Lữ đoàn tàu ngầm 189 là đơn vị duy nhất thuộc Binh chủng tàu ngầm, Quân đội nhân dân Việt nam. Vịnh Cam Ranh có đủ 3 yếu tố cơ bản để xếp vào một trong những cảng biển tự tốt vào bậc nhất thế giới: chiều rộng, độ sâu và được che chắn tốt. Cảng Cam Ranh được bao bọc bởi những ngọn núi cao khoảng 400m nên kín gió, vũ khí đặt ở những điểm cao trên núi có thể khống chế được tất cả các khu vực xung quanh quân cảng. Nước sâu, vịnh rộng là nơi lý tưởng có thể tập trung 100 chiến hạm cỡ lớn (10.000 tấn). Vị trí thuận lợi cho phép cảng Cam Ranh trở thành pháo đài khó tấn công, dễ thủ. Nếu đặt tên lửa đối không trên núi thì toàn bộ vùng trời eo biển Malacca và eo biển Singapore đều nằm trong tầm bắn tên lửa. Hệ thống ra-đa và giám sát điện tử nơi đâycó thể kiểm soát được khu vực Bắc Ấn Độ Dương, vịnh Persia, biển Hoa Đông và Biển Đông ( gồm cả Hoàng Sa và Trường Sa). Nơi đây cũng gần đường vận tải biển quốc tế nên cũng trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần quan trọng. Từ Cam Ranh, có thể kiểm soát tuyến đường vận tải biển quan trọng bậc nhất thế giới, kết nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
https://www.youtube.com/watch?v=YTw_qaG4kMU 2. Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm
https://www.youtube.com/watch?v=rr2TiV0kAsQ https://www.youtube.com/watch?v=MUdQMN_ehaI
KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Trả lời câu hỏi mở rộng: Câu 1: Ý nghĩa đoạn tư liệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Câu 2: Vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế ở Đà Nẵng Đà Nẵng có đường bờ biển dài 92 km, nhiều tiềm năng để phát triển mạnh kinh tế biển, đưa lĩnh vực này trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Khai thác hải sản: Trữ lượng nguồn lợi thủy sản khoảng 1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng của cả nước, gồm trên 670 giống, loài. Trong đó, hải sản có giá trị kinh tế cao là 110 loài. Khu vực biển Nam Hải Vân – Bán đảo Sơn Trà có các hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao như rạn san hô, thảm cỏ biển, rong biển và các chủng loại sinh vật quý, là tài sản phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Theo định hướng quy hoạch của Chính phủ, Đà Nẵng sẽ là một trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước trong những năm tới https://www.youtube.com/watch?v=SvUS8dR0B84 - Du lịch biển đảo: Bờ biển Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ bắc đến nam như: Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước.... Biển Mỹ Khê |
Hoạt động 2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Trình bày được quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông.
- Nêu được quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, khai thác Hình 13.5 – 13.8, mục Em có biết, thông tin mục 2a SGK tr.86 – 89 và thực hiện nhiệm vụ: Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu.
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, khai thác mục Em có biết, thông tin mục 2b SGK tr.89 và trả lời câu hỏi:
+ Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông theo xu hướng nào?
+ Quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hơp pháp của Việt Nam ở Biển Đông diễn ra như thế nào?
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS về lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, khai thác Hình 13.5 – 13.8, mục Em có biết, thông tin mục 2a SGK tr.86 – 89 và thực hiện nhiệm vụ: Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu. - GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). - GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, tư liệu, thông tin trong mục và thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: + Từ những bằng chứng cụ thể và quá trình xác lập, thực thi, bảo vệ chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cho thấy Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này ngay từ khi hai quần đảo này còn chưa có người khai thác, quá trình đó diễn ra một cách hòa bình, liên tục, không có tranh chấp, không gặp phải sự phản đối của bất kì quốc gia nào. + Trong suốt quá trình đó, Nhà nước Việt Nam luôn có hành động quyết liệt và tích cực để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia trên biển và hải đảo. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | 2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa a. Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa Bảng thể hiện quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1.
| |||||||||||||||
TƯ LIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÁC LẬP CHỦ QUYỀN VÀ QUẢN LÍ ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
https://www.youtube.com/watch?v=sVuG8d5od4M https://www.youtube.com/watch?v=3rRd0Xe-vWM
Bảng thể hiện quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông | ||||||||||||||||
Nhiệm vụ 2: Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm nhỏ (4 – 6 HS/nhóm). - GV yêu cầu các nhóm sưu tầm thêm thông tin, tư liệu trên sách, báo, internet và trả lời câu hỏi: Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông theo xu hướng nào? - GV yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận, khai thác mục Em có biết, thông tin mục 2b SGK tr.89 và trả lời câu hỏi: Quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông diễn ra như thế nào? - GV cung cấp cho HS một số tư liệu về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). - GV cho HS liên hệ thực tế, liên hệ bản thân và trả lời câu hỏi: Liên hệ ý thức trách nhiệm của công dân nói chung và của học sinh nói riêng trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới, hải đảo của Tổ quốc trong điều kiện hiện nay. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, tư liệu, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu xu hướng Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi liên hệ bản thân (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận: + Nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử đã có những hoạt động đấu tranh từ rất sớm, liên tục và kiên quyết nhằm bảo vệ, thực thi chủ quyền biển đảo, đặc biệt là đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + Giải quyết các vấn đề tranh chấp trên Biển Đông là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp vì liên quan đến nhiều nước, nhiều bên. Giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và duy trì hòa bình ổn định trên Biển Đông là những vấn đề cần đặt ra trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ của Việt Nam với các nước + Là người HS: · Cần có ý thức trân trọng truyền thống, trân quý những giá trị trường tồn của dân tộc về chủ quyền biên giới, biển, hải đảo. · Kế thừa lịch sử hào hùng này, cần nhận thức rõ về trách nhiệm của bản thân, trân trọng quá khứ và sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông. - GV chuyển sang nội dung mới. | b. Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông - Năm 1892: kí Hiệp định về vùng nước lịch sử với Cam-pu-chia. - Năm 1997: kí Hiệp định về phân định ranh giới trên biển trong vịnh Thái Lan. - Năm 2000: + Kí Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trọng vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc. + Đàm phán với Trung Quốc về: phân định khu vực ngoài cửa vịnh Bắc Bộ; đàm phán về hợp tác cùng phát triển trên biển; hợp tác trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển Việt Nam – Trung Quốc. - Năm 2003: kí Hiệp định về phân định ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a. - Xây dựng và đệ trình lên Ủy ban Ranh giới Thềm lục địa của Liên hợp quốc (CLCS) các báo cáo xác định ranh giới ngoài thềm lục địa. - Kiên trì yêu cầu tôn trọng UNCLOS, là cơ sở cho việc giải quyết bất đồng giữa các bên, đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp luật pháp quốc tế. - Thực thi và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam phù hợp luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam. - Phối hợp hành động với các nước vì mục tiêu phát triển bền vững, duy trì các cơ chế về hợp tác cùng phát triển với các nước ven Biển Đông. | |||||||||||||||
Trả lời câu hỏi:
- Việt Nam hoan nghênh, đánh giá cao việc cộng đồng quốc tế: + Có những đóng góp xây dựng nhằm bảo vệ an ninh, an toàn hàng hải, duy trì hòa bình, ổn định khu vực Biển Đông. + Phản đối sử dụng vũ lực, đe dọa vũ lực, ủng hộ các bên liên quan giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp và thực tiễn quốc tế, triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), khuyến khích các bên xây dựng Bộ nguyên tắc ứng xử trên Biển Đông (COC).
- Việt Nam tiếp tục khai thác, bảo vệ các lợi ích kinh tế trong vùng đặc quyền kinh tế của mình (hoạt động của các công ty dầu khí): hoan nghênh, cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài có thực lực, kinh nghiệm tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trong thềm lục địa Việt Nam. TƯ LIỆU VỀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ VÀ THỰC THI CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM TRÊN BIỂN ĐÔNG
Trả lời câu hỏi mở rộng: Trách nhiệm của công dân nói chung và của học sinh nói riêng trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới, hải đảo của Tổ quốc trong điều kiện hiện nay: - Nắm vững những khái niệm cơ bản nhất, những thông tin cơ bản nhất về biển đảo Việt Nam. Hiểu được giá trị và tiềm năng to lớn của của biển, đảo Việt Nam. Để từ đó thêm yêu quê hương, đất nước và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, chủ quyền biển đảo Việt Nam. - Hiểu và nắm vững các chủ trương của Đảng, Nhà nước. Biết kiềm chế, không tụ tập đám đông, tin tưởng vào các cơ quan chức năng. - Tích cực học tập, rèn luyện, chuẩn bị kỹ cho mình mọi điều kiện nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ mới của các nước tiên tiến trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. |
Hoạt động 3. Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Kể tên được những văn bản pháp lí về chủ quyền biển của Việt Nam.
- Nêu được nội dung chính của Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
- Nội dung: GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, khai thác Hình 13.9, mục Em có biết, thông tin mục 3a – 3d SGK tr.90 – 92 và trả lời câu hỏi:
- Kể tên những văn bản pháp lí về chủ quyền biển của Việt Nam.
- Nêu nội dung chính của Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
- Nêu ý nghĩa của việc ra đời Luật Biển Việt Nam.
- Sự tham gia DOC của Việt Nam diễn ra như thế nào?
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS về chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức thực hiện:
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
Phí tải:
- Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm
=> Khi đặt: nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn
CÁCH TẢI:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 0011004299154 - Chu Văn Trí- VCB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Giáo án lịch sử 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây