Câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức Bài 30: Nguyên sinh vật

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 30: Nguyên sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án khoa học tự nhiên 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

CHƯƠNG VII - ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG

BÀI 30 - NGUYÊN SINH VẬT

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Em biết gì về sự đa dạng của nguyên sinh vật? 

Trả lời:

Nguyên sinh vật rất đa dạng với nhiều hình dạng khác nhau. Chúng sống ở cả môi trường nước mặn và nước ngọt.

Câu 2: Nêu đặc điểm chung của nguyên sinh vật.

Trả lời:

Đa số nguyên sinh vật là những cơ thể đơn bào, nhân thực, có kích thước hiển vi. Một số nguyên sinh vật có cấu tạo đa bào, nhân thực, có thể quan sát bằng mắt thường.

Câu 3: Nêu vai trò của nguyên sinh vật trong tự nhiên và đối với con người.

Trả lời:

  • Vai trò trong tự nhiên

  • Tảo có khả năng quang hợp nên chúng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxygen cho các động vật dưới nước.

  • Không chỉ vậy, nguyên sinh vật còn là nguồn thức ăn cho các động vật lớn hơn.

  • Một số nguyên sinh vật sống cộng sinh tạo nên mối quan hệ cần thiết cho sự sống của các loài động vật khác.

  • Vai trò đối với con người

  • Một số tảo có giá trị dinh dưỡng cao nên được chế biến thành thực phẩm chức năng bổ sung dinh dưỡng cho con người như tảo xoắn Spirulina.

  • Nhiều loại rong biển (tảo) được con người dùng làm thức ăn và dùng trong chế biến thực phẩm.

  • Bên cạnh đó, một số nguyên sinh vật có vai trò quan trọng trong các hệ thống xử lí nước thải và chỉ thị độ sạch của môi trường nước.

Câu 4: Kể tên một số bệnh do nguyên sinh vật gây ra.

Trả lời:

  • Bệnh sốt rét: Bệnh do trùng sốt rét Plasmodium gây ra. Bệnh truyền theo đường máu, qua vật truyền bệnh là muỗi Anophen. Khi muỗi mang trùng sốt rét đốt người thì mầm bệnh trong nước bọt của muỗi đi vào mạch máu, chui vào tế bào gan và bắt đầu nhân lên rất nhanh. Khi số lượng mầm bệnh đủ lớn, chúng xâm nhập vào tế bào hồng cầu trong máu của người để tiếp tục sinh sản, sau đó phá vỡ hồng cầu, chui ra ngoài rồi lại chui vào hồng cầu khác để kí sinh. Cứ như vậy, chúng phá huỷ hàng loạt hồng cầu. Một số biểu hiện của bệnh sốt rét như rét run, sốt và đổ mồ hôi. 

  • Bệnh kiết lị: Bệnh kiết lị do nguyên sinh vật là amip lị Entamoeba gây nên. Amip lị kí sinh trong thành ruột của người, chúng ăn hồng cầu và có thể theo máu vào gan gây sưng gan. Amip lị có khả năng hình thành bào xác, bào xác của chúng theo phân của người bị bệnh ra ngoài. Nếu ăn phải thức ăn, nước uống có chứa bào xác của amip lị thì sau khi vào ruột người, amip lị sẽ chui ra khỏi bào xác tiếp tục gây bệnh. Người mắc bệnh kiết lị có các biểu hiện: đau bụng, đi ngoài, phân có thể lẫn máu và chất nhầy, cơ thể mệt mỏi vì mất nước và nôn ói,...

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Lấy ví dụ một số nguyên sinh vật.

Trả lời:

Một số nguyên sinh vật: Tảo lục đơn bào, tảo silic, trùng roi, trùng giày, trùng biến hình,...

Câu 2: Tên gọi của trùng kiết lị và trùng sốt rét được đặt căn cứ vào đâu?

Trả lời:

  • Trùng kiết lị và trùng sốt rét là 2 loài động vật nguyên sinh sống kí sinh gây bệnh cho người

  • Căn cứ vào tác hại mà chúng gây ra (tên bệnh) để đặt tên cho chúng

  • Trùng kiết lị gây bệnh kiết lị

  • Trùng sốt rét gây bệnh sốt rét

Câu 3: em hãy nêu điểm giống và khác nhau về dinh dưỡng của trùng kiết lị và trùng sốt rét?

Trả lời:

  • Giống nhau: đều là sinh vật kí sinh trong cơ thể người, cùng sử dụng hồng cầu làm thức ăn, gây thiếu máu cho người bệnh

  • Khác nhau:

  • Trùng kiết lị: có kích thước lớn hơn hồng cầu, lấy thức ăn bằng cách nuốt hồng cầu

  • Trùng sốt rét: có kích thước nhỏ hơn hồng cầu, chui vào hồng cầu để kí sinh (kí sinh nội bào), ăn chất nguyên sinh của hồng cầu rồi phá vỡ hồng cầu

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Hiện tượng “tảo nở hoa” là gì? Hiện tượng này gây ra tác hại gì?

Trả lời:

  • Trong môi trường nước thải giàu chất dinh dưỡng, tảo sinh trưởng rất nhanh tạo ra số lượng lớn cá thể làm biến đổi màu nước cả một vùng (nước chuyển thành màu xanh, đỏ hoặc vàng,... tuỳ từng loại tảo), được gọi là hiện tượng “tảo nở hoa”. Sự gia tăng đột biến số lượng tảo làm kìm hãm sự phát triển, thậm chí gây chết hàng loạt cá, tôm và các sinh vật thuỷ sinh khác do nhiều loại tảo tiết chất độc vào nước.

  • Ở biển, hiện tượng này còn gọi là “thuỷ triều đỏ”, có hậu quả nghiêm trọng hơn do gây chết các sinh vật biển và làm ô nhiễm môi trường trên phạm vi rộng. Nó không chỉ làm chết hàng loạt các sinh vật biển mà còn gây độc cho cả con người khi ăn phải các loại trai, sò,... nhiễm độc.

Câu 2: Kể tên một số nguyên sinh vật có lợi và gây hại mà em biết.

Trả lời:

  • Nguyên sinh vật có lợi: trùng đế giày, trùng biến hình (là thức ăn của các loài cá nhỏ và cá con, các loài thân mềm (trai, ốc,..), giáp xác (tôm, cua, nhện nước,…), ấu trùng sống trong ao nuôi cá)

  • Nguyên sinh vật gây hại: Candida albicans (nguyên nhân gây nhiễm nấm ở người), Naegleria fowleri (kí sinh trùng gây bệnh amip ăn não), Trypanosoma (gây bệnh ngủ),...

Câu 3: Nêu một số ví dụ về lợi ích của rong biển với con người. 

Trả lời:

Nhiều loại rong biển (tảo) được con người dùng làm thức ăn và dùng trong chế biến thực phẩm (Ví dụ: chất tạo thạch trong tảo được chiết xuất để sử dụng làm đông thực phẩm như thạch,...). Ngoài ra, chúng còn được dùng trong sản xuất chất dẻo, chất khử mùi, sơn, chất cách điện, cách nhiệt,...

Câu 4: Người mắc bệnh sốt rét thường lên cơn sốt theo chu kì 24 hoặc 48 giờ, giải thích lý do.

Trả lời:

  • Người mắc bệnh sốt rét là do bị trùng sốt rét xâm nhập vào cơ thể, người bệnh lên cơn sốt khi trùng sốt rét sinh sản làm vỡ hồng cầu với số lượng lớn

  • Có hai loại trùng sốt rét có chu kì sinh sản khác nhau, trùng cách nhật có chu kì sinh sản là 48h, còn trùng nhiệt đới có chu kì sinh sản là 24h. Vì thế người bệnh có thể lên cơn sốt là 48h hoặc 24h là do bị trùng cách nhật hay trùng nhiệt đới xâm nhập.

Câu 5: Những vi khuẩn, trùng amip có hại là tác nhân hình thành bệnh kiết lỵ. Vậy chúng làm lây nhiễm bệnh qua những đường nào?

Trả lời:

  • Lây lan bằng đường phân (tiếp xúc với chất thải của người nhiễm bệnh), hoặc do tay chân bẩn không được vệ sinh sạch sẽ. Sau khi đại tiểu tiện, làm việc, tay cầm nắm vật dụng ngoài công cộng mà không rửa, cứ thế ăn uống sẽ là cách vi khuẩn có hại đi vào cơ thể phổ biến nhất.

  • Bị bệnh kiết lỵ có thể do thực phẩm, đồ ăn đưa vào cơ thể kém vệ sinh, không đảm bảo, sử dụng nguồn nước đã bị ô nhiễm sẵn trước đó. Việc không thực hiện đúng theo quy tắc “ăn chín, uống sôi” sẽ càng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

  • Ruồi nhặng là môi trường trung gian làm lây truyền mầm bệnh. Khi chúng bâu vào thực phẩm chúng ta ăn thì cũng đồng nghĩa với việc gián tiếp đưa mầm bệnh vào cơ thể người.

  • Nguyên nhân kiết lỵ có thể do tiếp xúc với bệnh nhân bị kiết lỵ. Cũng có thể vi khuẩn, ký sinh trùng sẽ lây nhiễm khi bơi lội ở bể chung, hoặc đi tới những vùng ẩm ướt, thiếu vệ sinh.

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Vi sinh vật xử lí nước thải như thế nào?

Trả lời:

Vi sinh xử lý nước thải có khả năng phân hủy các chất thải hữu cơ có trong nước tổng hợp thành tế bào nguyên sinh chất mới làm chất dinh dưỡng để sinh sống và phát triển. Vi sinh vật xử lý nước thải có thể hấp thụ một lượng lớn các chất hữu cơ qua bề mặt tế bào của chúng. Sau quá trình hấp thụ các chất hữu cơ, nếu các chất này không được đồng hóa thành tế bào nguyên sinh chất mới thì tốc độ hấp thụ sẽ giảm tới 0. Những chất hữu cơ sau khi được hấp thụ một lượng nhất định được dành cho việc kiến tạo tế bào, lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần thiết cho việc tổng hợp.

Câu 2: Lấy ví dụ vè một số nguyên sinh vật chỉ thị trong nước. Chúng có vai trò như thế nào?

Trả lời:

  • Amoeba: Chúng thường hiện diện trong nước thải đầu vào và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn trong bể bùn hoạt tính. Amoeba chỉ có thể sinh sản khi trong bể bùn hoạt tính có nhiều dưỡng chất. Khi amoeba hiện diện với số lượng nhiều thì nó biểu hiện cho hiện tượng tải nạp quá cao và thiếu DO (vì chúng là nhóm có thể chịu đựng DO thấp).

  • Flagellate: Flagellate và vi khuẩn đều tiêu thụ thụ chất hữu cơ ở dạng hòa tan. Do đó, khi lượng dưỡng chất giảm xuống chúng không thể cạnh tranh với vi khuẩn nên sẽ chết đi và giảm số lượng. Nếu trong bể bùn hoạt tính có nhiều Flagellate điều này thể hiện trong nước thải đầu ra còn chứa nhiều chất hữu cơ hòa tan.

  • Ciliates: Sự hiện diện của ciliate biểu thị chất lượng nước thải đầu ra tốt vì nó chỉ xuất hiện khi bông cặn được hình thành và hầu hết chất hữu cơ đã được loại bỏ.

  • Luân trùng: hỗ trợ làm sạch nước thải, tạo ra một chất kết dính giúp giữ cho các bông cặn kết tụ lại với nhau. Chúng thường bị ảnh hưởng đầu tiên bởi chất độc.

Câu 3: Sự suy giảm của nguyên sinh vật tác động đến con người và hệ sinh thái như thế nào?

Trả lời:

  • Giảm đa dạng sinh học: giảm đa dạng gen và loài, ảnh hưởng đến sự phong phú của môi trường sống và tạo ra rủi ro đối với sản xuất thực phẩm.

  • Quản lý môi trường: Động vật nguyên sinh thường tham gia vào chu trình chất dinh dưỡng trong đất và nước, có vai trò trong việc duy trì chất lượng môi trường. Sự suy giảm của chúng có thể ảnh hưởng đến quản lý chất thải, sự phân hủy và cân bằng sinh thái.

  • Rủi ro cho nguồn thực phẩm: Nhiều nguyên sinh vật là thức ăn của động vật khác trong chuỗi thức ăn. Sự suy giảm của chúng có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp thức ăn cho con người và loài khác.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay