Câu hỏi tự luận Sinh học 7 kết nối tri thức Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận  Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 7 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án sinh học 7 kết nối tri thức (bản word)

CHƯƠNG X: SINH SẢN Ở SINH VẬT

BÀI 39 - SINH SẢN VÔ TÍNH Ở SINH VẬT

I. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày khái niệm sinh sản. Có mấy hình thức sinh sản?

Trả lời:

-      Khái niệm: Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài. Sinh sản chính là một trong những đặc trưng cơ bản của cơ thể sống.

-      Có hai hình thức sinh sản ở sinh vật là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

 

Câu 2: Nêu khái niệm và đặc điểm của sinh sản vô tính. Sinh sản vô tính thường gặp ở những loài sinh vật nào?

Trả lời:

-      Khái niệm: Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, cơ thể con được tạo thành từ một phần của cơ thể mẹ.

-      Đại diện: Thường gặp ở các vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, nhiều loài thực vật và một số động vật.

-      Đặc điểm:

+      Con non được sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ, không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái.

+      Con non có các đặc điểm giống hệt mẹ.

 

Câu 3: Có mấy hình thức sinh sản vô tính ở thực vật?

Trả lời:

-      Thực vật có hai hình thức sinh sản vô tính là: sinh sản sinh dưỡng và sinh sản bào tử. Trong đó chủ yếu là sinh sản sinh dưỡng.

-      Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ (như rễ, thân, lá).

 

Câu 4: Nêu các hình thức sinh sản vô tính ở động vật.

Trả lời:

-      Nảy chồi là hình thức sinh sản trong đó “chồi” được mọc ra từ cơ thể mẹ, lớn dần lên và tách ra khỏi cơ thể mẹ thành cơ thể mới hoặc vẫn dính vào cơ thể mẹ tạo thành tập đoàn. Thường gặp ở động vật ruột khoang.

-      Phân mảnh là hình thức sinh sản mà mỗi mảnh nhỏ riêng biệt của cơ thể mẹ có thể phát triển thành cơ thể mới hoàn chỉnh. Thường gặp ở giun dẹp, sao biển,….

-      Trinh sản là hình thức sinh sản trong đó tế bào trứng không thụ tinh phát triển thành cơ thể mới. Thường gặp ở rệp cây, ong, kiến và một số thằn lằn,…

 

Câu 5: Nêu vai trò và ứng dụng của sinh sản vô tính.

Trả lời:

-      Sinh sản vô tính góp phần duy trì những tính trạng tốt ở sinh vật phục vụ cho con người; tạo giống cây trồng sạch bệnh; khôi phục các giống cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng hay bị thoái hóa; nhân nhanh giống cây trồng, giúp hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế.

-      Một số ứng dụng của hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người tiến hành:

+      Giâm cành: Là phương pháp cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi và cắm xuống đất ẩm hoặc giá thể để cành đó ra rễ và phát triển thành cây mới.

+      Chiết cành: Là phương pháp làm cho cành ra rễ ngay trên cây, rồi cắt đoạn cành mang rễ đó đem trồng thành cây mới.

+      Ghép cây: Là phương pháp dùng bộ phận sinh dưỡng của một cây như mắt, chồi hoặc cành rồi gắn vào cây khác (gốc ghép) cho tiếp tục phát triển thành cây mang cành của các cây khác nhau (cùng loài hoặc khác loài).

+      Nuôi cấy tế bào và mô thực vật: Là phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô từ các phần của cơ thể thực vật như củ, lá, ngọn, bao phấn,… trong môi trường dinh dưỡng thích hợp, ở điều kiện vô trùng để tạo thành cây con.

 

II. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Lấy ví dụ về sinh sản.

Trả lời:

Ví dụ:

-      Cây chuối con được hành thành từ thân củ của cây chuối mẹ, làm tăng số lượng cây chuối trong bụi.

-      Mèo mẹ sinh ra mèo con, làm tăng số lượng mèo.

 

Câu 2: Lấy ví dụ về hình thức trinh sản.

Trả lời:

Ví dụ: Ở ong mật, ong chúa đẻ ra rất nhiều trứng, trứng không được thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực, trứng được thụ tinh phát triển thành ong chúa và ong thợ.

 

Câu 3: Kể tên một số loại cây thường được giâm cành, chiết cành.

Trả lời:

-      Giâm cành: sắn, mía, rau ngót, hoa hồng, hoa cúc, dâu tằm, chanh,…

-      Chiết cành: cam, hồng xiêm,…

 

Câu 4: Kể tên một số loại cây thường được ghép cây, nuôi cây tế bào và mô thực vật.

Trả lời:

-      Ghép cây: mít với mít, xoài với xoài, cam với bưởi, chanh với bưởi, hoa quỳnh với thanh long,…

-      Nuôi cấy tế bào và mô thực vật: các giống hoa, cây thuốc, cây gỗ quý hiếm như hoa phong lan, sâm ngọc linh, trầm hương,…

 

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Phương pháp nuôi cấy tế bào và mô thực vật có ưu điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm: Đây là phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả nhất, tạo ra số lượng lớn các cây con đồng đều, sạch bệnh, giữ được đặc tính tốt của cây mẹ, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi cần phải trang bị thiết bị hiện đại và trình độ kĩ thuật cao.

 

Câu 2: Phương pháp ghép cây có ưu điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm: Kết hợp được các ưu điểm của cành/mắt ghép và gốc ghép theo mong muốn của con người.

 

Câu 3: Phương pháp giâm cành và chiết cành có ưu điểm gì?

Trả lời:

-      Giâm cành: Đơn giản, dễ thực hiện.

-      Chiết cành: Giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây con, nhanh cho thu hoạch.

 

Câu 4: Trong vườn có một cây bưởi cho quả rất ngon, nếu muốn nhân giống để trồng thêm vài cây nữa ở góc vườn thì nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Vì sao?

Trả lời:

Phương pháp nhân giống phù hợp là phương pháp chiết cành. Vì phương pháp này phù hợp với cây ăn quả thân gỗ, tỉ lệ sống của cây con cao, đặc tính của cây không đổi, cây con sinh trưởng nhanh, rút ngắn thời gian sinh trưởng và thời gian thu hoạch.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Giải thích lý do nuôi cấy tế bào và mô thực vật có thể tạo ra số lượng lớn cây trồng có đặc điểm giống nhau. Nêu ý nghĩa của chúng với đời sống con người.

Trả lời:

-      Nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể tạo ra số lượng lớn cây trồng có đặc điểm giống nhau vì các cây con đều được tạo ra từ bộ phận của cơ thể thực vật (mô lá, thân, rễ,…) do đó có cùng kiểu gene quy định các tính trạng của cây → Cây có đặc điểm giống nhau.

-      Điều này có ý nghĩa: Tạo ra số lượng lớn các cây con đồng đều, có đặc điểm di truyền ổn định giữ được đặc tính tốt của cây mẹ. Các cây đồng đều dễ cho công nghiệp hóa, giảm không gian sử dụng, có lợi thế khi vận chuyển.

 

Câu 2: Những ứng dụng công nghệ sinh sản vô tính ở động vật và cây trồng mang lại lợi ích lớn như thế nào?

Trả lời:

-      Tăng năng suất và chất lượng: Sinh sản vô tính cho phép nhân bản các loài có chất lượng cao hoặc tiềm năng di truyền mà không cần phụ thuộc vào quá trình sinh sản tự nhiên, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

-      Bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học: Công nghệ sinh sản vô tính đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và tái tạo các loài động vật và cây trồng quý hiếm, thậm chí cứu vãn loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.

-      Phát triển giống: Công nghệ sinh sản vô tính cho phép cải thiện gen và chọn lựa giống, tạo ra các giống cây trồng và giống động vật chất lượng cao, đồng thời giúp phát triển những đặc tính mới và chống lại bệnh tật.

-      Nghiên cứu và ứng dụng y học: Sinh sản vô tính đã mở ra cánh cửa cho các nghiên cứu về ung thư, điều trị gen, và tái tạo tế bào, cung cấp những triển vọng mới trong y học và nghiên cứu gen.

-      Tạo ra đa dạng gen: Công nghệ sinh sản vô tính cho phép tạo ra đa dạng di truyền và tăng cường khả năng chống chọi với môi trường biến đổi và bệnh tật.

-      Kiểm soát di truyền: Bằng cách sử dụng kỹ thuật sinh sản vô tính, người ta có thể kiểm soát di truyền của các loài động vật và cây trồng, để tạo ra các con cái với các đặc tính xác định.

 

 

=> Giáo án KHTN 7 kết nối – Phần sinh học bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Sinh học 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay