Bài tập file word sinh học 10 kết nối Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 KNTT.
Xem: => Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)
CHƯƠNG III: TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG VÀ TRUYỀN TIN TẾ BÀO
BÀI 10 - TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO
I. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Nêu khái niệm, vai trò, đặc điểm, cơ chế của trao đổi chất qua màng tế bào.
Trả lời:
- Khái niệm: Trao đổi chất qua màng tế bào là quá trình vận chuyển các chất ra, vào tế bào qua màng tế bào.
- Vai trò: Tế bào không thể tồn tại nếu không có hoạt động trao đổi chất với môi trường bên ngoài.
- Giúp tế bào lấy được các chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào.
- Giúp tế bào đào thải những chất thải phát sinh trong các hoạt động sống của tế bào.
- Đặc điểm:
- Tế bào chỉ cho những chất nhất định ra, vào tế bào.
- Vật chất mà tế bào cần trao đổi với môi trường có thể rất nhỏ như các loại ion cho tới các đại phân tử sinh học, thậm chí cả một tế bào khác.
- Cơ chế:
- Vận chuyển thụ động: khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường, thẩm thấu.
- Vận chuyển chủ động: Vận chuyển vật chất nhờ biến dạng màng tế bào: thực bào, ẩm bào, xuất bào.
Câu 2: Nêu khái niệm và đặc điểm của vận chuyển thụ động.
Trả lời:
- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất thấp – xuôi chiều gradient nồng độ.
- Không tiêu tốn năng lượng.
- Các chất có thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid hoặc qua các protein xuyên màng.
Câu 3: Nêu khái niệm và cơ chế thẩm thấu.
Trả lời:
- Khái niệm thẩm thấu: Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào.
- Cơ chế thẩm thấu:
- Nước di chuyển từ vùng có nhiều phân tử nước (còn gọi là vùng có nồng độ chất tan thấp hoặc vùng có thế nước cao) sang vùng có ít phân tử nước hơn (còn gọi là vùng có nồng độ chất tan cao hoặc vùng có thế nước thấp).
- Tốc độ thẩm thấu của nước phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu của tế bào.
- Dựa vào nồng độ chất tan trong dung dịch có dung môi là nước, người ta chia môi trường bên trong và bên ngoài tế bào thành các loại: ưu trương, đăng trương và nhược trương.
Câu 4: Nêu khái niệm, đặc điểm, vai trò của vận chuyển chủ động.
Trả lời:
- Khái niệm: Vận chuyển chủ động (vận chuyển tích cực) là kiểu vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
- Đặc điểm:
- Cần có sự tham gia của các protein kênh vận chuyển hoạt động như những chiếc bơm, bơm các chất từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao.
- Cần phải cung cấp năng lượng dưới dạng ATP.
- Vai trò: Thông qua sự vận chuyển chủ động, tế bào lấy các chất cần thiết và điều hòa nồng độ các chất trong tế bào.
Câu 5: Nêu khái niệm và đặc điểm của vận chuyển vật chất nhờ biến dạng màng tế bào. Trình bày khái niệm và cơ chế của thực bào, ẩm bào và xuất bào.
Trả lời:
- Vận chuyển vật chất nhờ biến dạng màng tế bào
- Là hình thức vận chuyển các vật chất có kích thước lớn, không thể vận chuyển qua các protein xuyên màng: protein, đường đa, DNA,…
- Vận chuyển thông qua sự biến màng tế bào.
- Có tiêu tốn năng lượng ATP.
- Gồm các hình thức: thực bào, ẩm bào và xuất bào.
- Thực bào: Là hình thức tế bào lấy các phân tử có kích thước lớn, thậm chí là cả một tế bào, nhờ sự biến dạng màng tế bào.
- Ẩm bào: Là hình thức tế bào lấy các chất tan từ môi trường nhờ sự biến dạng màng tế bào.
- Cơ chế thực bào và ẩm bào: Màng tế bào bao bọc lấy vật chất cần vận chuyển tạo nên một túi vận chuyển tách rời khỏi màng và đi vào trong tế bào chất. Trong hình thức thực bào và ẩm bào, tế bào có thể "chọn" được những chất cần thiết nhờ những protein thụ thể trên màng tế bào.
- Xuất bào
- Xuất bào: Là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn ra khỏi tế bào nhờ sự biến dạng màng tế bào.
- Cơ chế: Các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào giải phóng các chất ra bên ngoài.
II. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Phân biệt khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường.
Trả lời:
|
Thành phần (màng tế bào) tham gia khuếch tán |
Đặc điểm chất khuếch tán |
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán |
Khuếch tán đơn giản |
Lớp kép phospholipid. |
Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ: các chất khí, các phân tử kị nước. |
Phụ thuộc vào bản chất khuếch tán, sự chênh lệch nồng độ các chất bên trong và bên ngoài cùng thành phần hóa học của lớp phospholipid kép. |
Khuếch tán tăng cường |
Kênh protein chuyên biệt – protein xuyên màng. |
Các chất không thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid của màng tế bào. |
Phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán và số lượng kênh protein đóng mở trên màng cùng với sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng. |
Câu 2: Phân biệt môi trường đẳng trưởng, ưu trương, nhược trương.
Trả lời:
Môi trường |
Đặc điểm môi trường |
Hình dạng tế bào thay đổi khi ở trong các môi trường |
|
Tế bào động vật |
Tế bào thực vật |
||
Đẳng trương |
Nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào → Các phân tử nước di chuyển ở trạng thái cân bằng. |
Hình dạng tế bào không thay đổi. |
Hình dạng tế bào không thay đổi. |
Nhược trương |
Nồng độ chất tan thấp hơn bên trong tế bào → Các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào. |
Tế bào trương lên và có thể bị vỡ ra. |
Tế bào trương lên nhưng không vỡ ra do có thành tế bào vững chắc. |
Ưu trương |
Nồng độ chất tan lớn hơn bên trong tế bào → Các phân tử nước thẩm thấu ra ngoài tế bào. |
Cả tế bào co lại. |
Chất nguyên sinh cùng màng sinh chất co lại, tách khỏi thành tế bào (hiện tượng co nguyên sinh). |
Câu 3: Lấy ví dụ minh họa cho vận chuyển chủ động.
Trả lời:
Ví dụ: Tế bào thận sử dụng tới 90 % năng lượng của tế bào để lọc máu và bơm các amino acid và glucose từ nước tiểu trở lại máu; các tế bào niêm mạc dạ dày phải bơm H+ và Cl- vào dạ dày tạo môi trường acid để tiêu hóa thức ăn và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh;…
Câu 4: Quá trình trao đổi chất qua màng tế bào diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Quá trình trao đổi chất diễn ra như sau:
- Vận chuyển thụ động là kiểu khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp, không tiêu tốn năng lượng.
- Khuếch tán đơn giản là quá trình khuếch tán của các phân tử nhỏ, không phân cực qua màng tế bào.
- Khuếch tán tăng cường là sự khuếch tán của các phân tử nhỏ tích điện, phân cực qua các kênh protein của màng tế bào.
- Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao.
- Vận chuyển chủ động là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao và cần có năng lượng.
- Các phân tử hay vật thể có kích thước lớn được vận chuyển qua màng bằng cách ẩm bào, thực bào và xuất bào nhờ sự biến dạng của màng tế bào và cần sử dụng năng lượng.
III. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Tế bào rễ cây hút nước bằng cách nào?
Trả lời:
Tế bào rễ cây có thể hút được nước từ đất thông qua quá trình thẩm thấu. Sở dĩ, nước có thể thẩm thấu vào tế bào rễ cây vì tế bào của rễ cây có không bào trung tâm lớn, chứa nhiều chất tan nên có áp suất thẩm thấu cao hơn so với môi trường đất.
Câu 2: Khi tế bào động vật ở trong môi trường nhược trương thì điều gì sẽ xảy ra?
Trả lời:
Khi tế bào động vật ở trong môi trường nhược trương (nồng độ chất tan thấp hơn tổng nồng độ chất tan trong tế bào), nước sẽ khuếch tán từ bên ngoài vào trong tế bào tạo nên một áp lực lên màng tế bào khiến tế bào to ra và bị vỡ ra do không có thành tế bào.
Câu 3: Khi tế bào thực vật ở trong môi trường nhược trương thì điều gì sẽ xảy ra?
Trả lời:
Khi tế bào thực vật ở trong môi trường nhược trương (nồng độ chất tan thấp hơn tổng nồng độ chất tan trong tế bào), nhờ có thành tế bào, nước chỉ đi vào một mức độ nhất định làm trương tế bào tạo nên lực cản chống lại sự khuếch tán của các phân tử nước vào tế bào.
Câu 4: Tại sao người ta thường ngâm rau sống vào nước muối loãng trước khi ăn?
Trả lời:
Nước muối loãng là dung dịch ưu trương. Khi ngâm rau vào, nước ở các tế vào vi khuẩn có trong rau sẽ đi từ trong tế bào đi ra ngoài khiến vi khuẩn mất nước gây co nguyên sinh nên vi khuẩn sẽ không phân chia được.
IV. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Tại sao các tế bào cần trao đổi chất với môi trường?
Trả lời:
Các tế bào cần trao đổi chất với môi trường để lấy các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình trao đổi chất và loại bỏ các chất thải. Các chất dinh dưỡng cần thiết bao gồm các chất như glucose, axit amin, vitamin và khoáng chất. Các chất thải bao gồm các chất như carbon dioxide, nước và các sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất.
Câu 2: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển qua màng tế bào?
Trả lời:
Màng tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khiến tốc độ vận chuyển qua màng tế bào bị biến đổi. Một số yếu tố quan trọng bao gồm kích thước của phân tử, tính chất hoá học của phân tử đó, tình trạng của màng tế bào (như độ linh hoạt của màng và sự có mặt của các protein trong màng), cũng như điều kiện môi trường xung quanh tế bào.
Câu 3: Vì sao động vật dự trữ năng lượng dưới dạng glycogen chứ không phải glucose?
Trả lời:
Vì động vật thường xuyên hoạt động, di chuyển nhiều, đòi hỏi nhièu năng lượng hơn do các hoạt động sống nên dự trữ năng lượng dưới dạng glycogen dễ huy động, dễ phân hủy và đây là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn, tích trữ ở gan và cơ. Glycogen dễ phân giải tạo năng lượng hơn tinh bột. Tinh bột cấu trúc phân nhánh, phần trăm chất không tan trong nước nhiều nên khó sử dụng.
=> Giáo án sinh học 10 kết nối bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào