Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức Chương 4: Sinh sản ở sinh vật (P1)
Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối Chương 4: Sinh sản ở sinh vật (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức
ÔN TẬP CHƯƠNG 4: SINH SẢN Ở SINH VẬT
(PHẦN 1 - 20 CÂU)
Câu 1: Sinh sản là gì? Sinh sản vô tính là gì?
Trả lời:
- Sinh sản: quá trình tạo ra cơ thể mới, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài.
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới với đặc điểm giống với cá thể ban đầu mà không cần sự đóng góp vật chất di truyền của cá thể khác.
- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử, và hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
Câu 2: Hãy trình bày cấu tạo chung của hoa?
Trả lời:
Cấu tạo của hoa gồm:
- Bộ phận bất thụ (Không sinh sản):
+ Lá đài: Bao bọc, bảo vệ chồi hoa.
+ Cánh hoa: Thu hút côn trùng tham gia thụ phấn.
- Bộ phận hữu thụ (Sinh sản):
+ Nhị hoa: Chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng; Có các túi tiểu bảo tử để sinh ra hạt phấn.
+ Nhụy gồm: Núm, vòi, bầu nhụy Hình thành phôi chứa tế bào trứng.
Câu 3: Trình bày ngắn gọn quá trình thụ tinh ở người?
Trả lời:
- Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n) tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n). Như vậy, hợp tử là tế bào có một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ bố và một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ mẹ.
- Khi tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng thì gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng. Vì vậy, chỉ có một tinh trùng thụ tinh với một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.
- Thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng, tại 1/3 ống dẫn trứng tính từ loa vòi trứng.
Câu 4: Phân tích quá trình thụ phấn ở thực vật?
Trả lời:
- Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuỵ phù hợp. Ở đa số các loài thực vật, quá trình phát tán của hạt phấn được thực hiện nhờ tác nhân sinh học như ong, bướm, dơi,... hoặc tác nhân phi sinh học chủ yếu là gió và nước. Một số ít loài còn lại có thể tự thụ phấn.
- Căn cứ trên nguồn gốc của hạt phấn và núm nhuỵ, người ta phân biệt hai hình thức thụ phấn là tự thụ phấn và thụ phấn chéo. Quá trình thụ phấn xảy ra trong một hoa hay giữa các hoa trên cùng một cây gọi là tự thụ phấn, trong khi đó, thụ phấn chéo là hình thức thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau
Câu 5: Trình bày, phân tích các hình thức sinh sản ở động vật?
Trả lời:
- Các hình thức sinh sản ở động vật chủ yếu bao gồm sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính.
- Sinh sản vô tính: không cần giao phối giữa cá thể đực và cái. Các hình thức chính gồm:
+ Phân đôi: chủ yếu ở vi khuẩn, nguyên sinh động vật.
+ Bào tử hóa: một số nguyên sinh động vật, nấm.
+ Phân mảnh: giun đất, sán.
+ Nảy chồi: giun đốt, sáp rận.
+ Sinh sản bằng thân rễ: ở một số loài giáp xác.
+ Trứng không thụ tinh: một số loài côn trùng, kỳ đà.
- Sinh sản hữu tính: cần giao phối giữa cá thể đực và cái, tạo ra con non mang đặc điểm của cả hai bố mẹ.
+ Sinh sản bằng đẻ trứng: phổ biến ở cá, côn trùng, lưỡng cư, bò sát, và một số loài chim.
+ Sinh sản bằng đẻ con: phổ biến ở động vật có vú, một số loài cá, bò sát và chim.
+ Đẻ trứng thai.
Câu 6: Phân tích cơ chế điều hòa sinh tinh?
Trả lời:
- Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến tinh hoàn, kích thích tinh hoàn sinh tinh trùng.
- Cơ chế điều hoà sinh tinh được kiểm soát nhờ liên hệ ngược. Nồng độ testosterone trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.
Câu 7: Tại sao nhiều loài thực vật có cả hai kiểu sinh sản hữu tính và vô tính?
Trả lời:
Nhiều loài thực vật có cả hai kiểu sinh sản để tận dụng ưu điểm của cả hai phương pháp: sinh sản hữu tính tạo ra đa dạng di truyền, giúp thích nghi với môi trường; sinh sản vô tính giúp tăng số lượng nhanh chóng, mở rộng phạm vi phân bố.
Câu 8: Tại sao phương pháp sinh sản vô tính không phổ biến ở loài người?
Trả lời:
- Sinh sản vô tính không phổ biến ở loài người do sự thiếu đa dạng di truyền, dẫn đến khả năng thích nghi kém hơn trong môi trường thay đổi và dễ bị tuyệt chủng.
- Nó còn liên quan về mặt đạo đức, tôn giáo, và tư tưởng của con người.
Câu 9: Giải thích tại sao một số loài động vật có chu kỳ sinh sản theo mùa và vai trò của điều kiện môi trường trong việc điều chỉnh chu kỳ này?
Trả lời:
Chu kỳ sinh sản theo mùa giúp động vật sinh sản vào thời điểm có điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của con non, như thức ăn dồi dào, nhiệt độ phù hợp. Điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệt độ và lượng mưa ảnh hưởng đến hoạt động sinh sản và chu kỳ nội tiết của động vật.
Câu 10; Tại sao cây lúa thường được trồng theo vụ, không để tự nhiên sinh sản?
Trả lời:
Trồng lúa theo vụ giúp tận dụng tốt nguồn nước, đất đai, nâng cao năng suất, chất lượng, kiểm soát sâu bệnh và đảm bảo ổn định nguồn lương thực cho con người.
Câu 11: Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giới tính ở động vật và vai trò của các nhiễm sắc thể giới tính trong quá trình này?
Trả lời:
- Sự phân hóa giới tính ở động vật là quá trình tạo ra hai giới tính khác biệt (đực và cái) để đảm bảo sự đa dạng di truyền và tối ưu hóa quá trình sinh sản. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giới tính là sự kết hợp của yếu tố di truyền, môi trường và hóa sinh.
- Trong di truyền học, nhiễm sắc thể giới tính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân hóa giới tính.
+ Ở động vật có hệ XY, nhiễm sắc thể Y chứa gen SRY quyết định giới tính đực, kích hoạt chuỗi phản ứng sinh học dẫn đến phát triển của các cơ quan sinh dục đực. Sự vắng mặt của gen SRY trên nhiễm sắc thể X sẽ dẫn đến phát triển của các cơ quan sinh dục cái.
+ Ở động vật có hệ ZW, nhiễm sắc thể W quyết định giới tính cái, còn nhiễm sắc thể Z liên quan đến giới tính đực.
Câu 12: Giải thích tại sao ở loài thực vật có hoa, sự tự thụ phấn không được coi là lý tưởng trong quá trình sinh sản hữu tính?
Trả lời:
Sự tự thụ phấn (hoa thụ phấn bằng phấn hoa của chính nó) có thể dẫn đến tỷ lệ đột biến cao hơn và giảm đa dạng gen do sự kết hợp của các gen giống nhau. Điều này giảm khả năng thích ứng và tiềm năng sinh sản của loài thực vật. Thụ phấn chéo (hoa được thụ phấn bởi phấn hoa của hoa khác) tạo ra đa dạng gen cao hơn, giúp loài thực vật thích ứng với môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Câu 13: Giải thích nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng tự thụ phấn (tự thụ tinh) ở thực vật, và nêu các cơ chế thực vật sử dụng để tránh tự thụ?
Trả lời:
- Nguyên nhân của hiện tượng tự thụ phấn (tự thụ tinh) ở thực vật là do quá trình truyền phấn từ nhị hoa của cùng một cá thể hoặc giữa các cá thể cùng loài gần nhau. Tự thụ phấn giúp thực vật có thể sinh sản trong điều kiện khó khăn, khi không có chất trung gian hay nguồn phấn từ cá thể khác.
- Hậu quả của tự thụ phấn:
+ Giảm đa dạng gen: sự kết hợp gen giữa các cá thể giảm, dẫn đến giảm đa dạng gen trong quần thể, làm giảm khả năng thích ứng với môi trường.
+ Tăng tỷ lệ bệnh tật: Tự thụ phấn có thể làm lộ ra các gen bất lợi, dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh tật và giảm khả năng sinh tồn của quần thể.
- Cơ chế thực vật sử dụng để tránh tự thụ phấn:
+ Điều chỉnh thời gian hoa nở: Một số thực vật có thể điều chỉnh thời gian hoa nở của nhị và bầu để tránh tự thụ phấn.
+ Điều chỉnh vị trí nhị và bầu: Một số thực vật có cấu trúc hoa đặc biệt, vị trí nhị và bầu xa nhau, giúp giảm tỷ lệ tự thụ phấn.
+ Tương tác phản ứng hóa học: Một số thực vật có cơ chế phản ứng hóa học giữa phấn hoa và bầu hoa, khiến cho tự thụ phấn không diễn ra.
+ Tương tác gen: Một số thực vật có hệ thống gen tự nhận biết và loại bỏ phấn hoa từ cùng một cá thể hoặc cá thể quá gần gũi về mặt gen.
Câu 14: Tại sao nói sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi và giúp cho quần thể tồn tại được trong môi trường sống luôn biến động?
Trả lời:
- Cơ sở của sinh sản hữu tính là sự giảm phân đó là sự hình thành giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (noãn) và sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
- Sinh sản hữu tính làm tăng tính biến dị di truyền ở thế hệ con. Thông qua giảm phân và sự thụ tinh ngẫu nhiên, rất nhiều tổ hợp gen khác nhau sẽ được hình thành từ một số ít bộ gen ban đầu. Mức biến dị di truyền của một quần thể môi trường càng lớn thì khả năng thích nghi với môi trường biến động ngày càng cao. Khi thay đổi hoàn toàn và đột ngột, những cá thể con mang tổ hợp di truyền biến dị mới có thể thích nghi hơn cá thể con có kiểu gen đồng nhất và giống hệ bố mẹ.
Câu 15: Thụ tinh kép là gì? Ý nghĩa của thụ tinh kép đối với sự phát triển của cây là gì?
Trả lời:
- Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 giao tử đực tham gia thụ tinh, một giao tử đực hòa nhập với trứng, giao tử đực thứ hai hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) tạo nên tế bào nhân tam bội (3n). Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín (thực vật có hoa).
- Vai trò của thụ tinh kép là dự trữ chất dinh dưỡng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non (có khả năng tự dưỡng) đảm bảo cho thế hệ sau thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường, duy trì nòi giống.
Câu 16: Phân biệt động vật đơn tính với động vật lưỡng tính. Nêu những ưu điểm của động vật lưỡng tính.
Trả lời:
- Động vật đơn tính là động vật trên mỗi cá thể chỉ có cơ quan sinh dục đực hoặc cơ quan sinh dục cái. Động vật lưỡng tính là động vật trên mỗi cá thể có cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái.
- Ưu điểm của động vật lưỡng tính là cả 2 cá thể sau khi thụ tinh đều có thể sinh con, trong khi đó trong 2 cá thể đơn tính thì chỉ có cá thể cái có thể sinh con.
Câu 17: Hãy so sánh và phân biệt quá trình sinh sản hữu tính và vô tính ở thực vật, đồng thời nêu ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại sinh sản trong điều kiện tự nhiên?
Trả lời:
- Sinh sản hữu tính: là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu điểm: tạo ra sự đa dạng di truyền, giúp thực vật thích nghi với môi trường thay đổi.
+ Nhược điểm: tốn nhiều năng lượng, mất thời gian, phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn và kết quả không đảm bảo.
- Sinh sản vô tính: là quá trình tạo ra con cái không thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu: nhanh chóng, ít tốn năng lượng, không phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn.
+ Nhược điểm: giảm đa dạng di truyền, dễ bị tổn thương do bệnh tật và thay đổi môi trường.
Câu 18: Giả sử có 1000 quá trình thụ tinh, trong đó 700 quá trình thành công và 300 quá trình thất bại. Hãy tính hiệu suất thụ tinh của động vật?
Trả lời:
- Hiệu suất thụ tinh bằng:
(Số quá trình thụ tinh thành công / Tổng số quá trình thụ tinh) × 100%
- Hiệu suất thụ tinh = (700 / 1000) × 100% = 70%
Câu 19: Tại sao người ta thường ưa chuộng sử dụng phương pháp ghép cây trong trồng trọt?
Trả lời:
Ghép cây giúp kết hợp đặc tính của hai cây khác nhau, cải thiện năng suất, chất lượng, khả năng chống sâu bệnh và thích nghi với điều kiện môi trường.
Câu 20: Hãy nêu ví dụ về một loài động vật có cách sinh sản đặc biệt và giải thích tại sao cách sinh sản đó lại phù hợp với môi trường sống của loài đó?
Trả lời:
Ví dụ: Kanguru. Cách sinh sản: Đẻ non và tiếp tục nuôi dưỡng trong túi bụng.
Lý do: Điều này giúp kanguru bảo vệ con non khỏi kẻ săn mồi và thích nghi với môi trường sống khô cằn.