Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Ôn tập chương 13
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 13. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức
ÔN TẬP CHƯƠNG 13. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XANH
Câu 1: Điều gì thể hiện rõ nhất sự hạn chế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên?
Trả lời:
Sự hạn chế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên thể hiện rõ nhất ở tài nguyên khoáng sản.
Câu 2: Phát triển bền vững được tiến hành trên các phương diện nào?
Trả lời:
Phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa hệ thống tự nhiên, hệ thống kinh tế và hệ thống xã hội. Trong đó không cho phép vì sự ưu tiên phát triển kinh tế mà gây ra sự suy thoái và tàn phá hệ thống tự nhiên, xã hội.
Câu 3: Tài nguyên có thể tái tạo là gì?
Trả lời:
Tài nguyên có thể tái tạo: Là các tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu được quản lí một cách thông minh, như: nước, đất, sinh vật,...
Câu 4: Nguyên nhân khiến hiện tượng thủng tầng ozon ngày càng nghiêm trọng là gì?
Trả lời:
Nguyên nhân hiện tượng thủng tầng ozon ngày càng nghiêm trọng là do chất thải khí CO2, CFC ngày càng nhiều từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải,…
Câu 5: Nguyên nhân khiến diện tích rừng ở nhiều quốc gia ngày càng bị thu hẹp là gì?
Trả lời:
Diện tích rừng ở nhiều quốc gia ngày càng bị thu hẹp lại là do việc khai thác rừng bừa bãi, chưa có kế hoạch. Đặc biệt ở các quốc gia ở khu vực Mĩ Latinh, châu Phi,…
Câu 6: Môi trường là gì và gồm những thành phần nào?
Trả lời:
* Khái niệm: Môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện để chúng ta sống, hoạt động và phát triển.
* Môi trường sống của con người gồm:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần của tự nhiên (địa chất, địa hình, khoáng sản, đất, nước, khí hậu, sinh vật); - Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần của tự nhiên (địa chất, địa hình, khoáng sản, đất, nước, khí hậu, sinh vật);
- Môi trường xã hội: bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người (luật lệ, thể chế, quy định,...); - Môi trường xã hội: bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người (luật lệ, thể chế, quy định,...);
- Môi trường nhân tạo: bao gồm các nhân tố do con người tạo nên (khu đô thị, công viên, nhà máy, công sở,...). - Môi trường nhân tạo: bao gồm các nhân tố do con người tạo nên (khu đô thị, công viên, nhà máy, công sở,...).
Câu 7: Trình bày đặc điểm và vai trò của môi trường?
Trả lời:
- Đặc điểm của môi trường: - Đặc điểm của môi trường:
+ Có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với con người. + Có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với con người.
+ Có thể tác động và ảnh hưởng đến con người. + Có thể tác động và ảnh hưởng đến con người.
- Vai trò của môi trường: - Vai trò của môi trường:
+ Tạo không gian sống cho con người và sinh vật. + Tạo không gian sống cho con người và sinh vật.
+ Chứa đựng và cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống con người. + Chứa đựng và cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống con người.
+ Là nơi chứa đựng, cân bằng và phân huỷ các chất thải do con người tạo ra. + Là nơi chứa đựng, cân bằng và phân huỷ các chất thải do con người tạo ra.
+ Lưu giữ và cung cấp thông tin, nhờ đó con người có thể hiểu biết được quá khứ và dự đoán được tương lai cho chính mình. + Lưu giữ và cung cấp thông tin, nhờ đó con người có thể hiểu biết được quá khứ và dự đoán được tương lai cho chính mình.
Câu 8: Phát triển bền vững là gì?
Trả lời:
Phát triển bền vững:
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thoả mãn nhu cầu của chính các thế hệ mai sau”. Nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, xã hội và môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Câu 9: Tăng trưởng xanh là gì?
Trả lời:
Tăng trưởng xanh là phương thức phát triển kinh tế bền vững nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển, đồng thời bảo tồn môi trường, ngăn chặn sự mất mát về đa dạng sinh học và giảm thiểu việc sử dụng không bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Câu 10: Tài nguyên thiên nhiên là gì?
Trả lời:
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các dạng vật chất tồn tại khách quan trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống cá nhân và sự phát triển của xã hội loài người.
Câu 11: Chứng minh rằng phát triển bền vững là điều cần thiết trong phát triển đất nước?
Trả lời:
- Sự cần thiết phải phát triển bền vững - Sự cần thiết phải phát triển bền vững
+ Về kinh tế: Phát triển kinh tế với mục tiêu tăng trưởng GDP quá cao trong thời gian ngắn đã dẫn tới việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn, đồng thời cũng tạo ra chất thải nhiều hơn. Hậu quả làm cho môi trường sinh thái dần bị suy giảm. + Về kinh tế: Phát triển kinh tế với mục tiêu tăng trưởng GDP quá cao trong thời gian ngắn đã dẫn tới việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn, đồng thời cũng tạo ra chất thải nhiều hơn. Hậu quả làm cho môi trường sinh thái dần bị suy giảm.
+ Về xã hội: Tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, tỉ lệ người nghèo ở các nước đang phát triển nhiều lên, hiện tượng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập phổ biến,... + Về xã hội: Tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, tỉ lệ người nghèo ở các nước đang phát triển nhiều lên, hiện tượng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập phổ biến,...
+ Về môi trường: Tài nguyên thiên nhiên ngày càng suy giảm, môi trường bị ô nhiễm nặng nề, nhiều giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. + Về môi trường: Tài nguyên thiên nhiên ngày càng suy giảm, môi trường bị ô nhiễm nặng nề, nhiều giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Câu 12: Môi trường có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của xã hội loài người?
Trả lời:
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển của xã hội loài người:
- Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng của quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và cung cấp nguyên - nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác. - Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng của quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và cung cấp nguyên - nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác.
- Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để tích luỹ vốn và phát triển ổn định. - Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để tích luỹ vốn và phát triển ổn định.
Câu 13: Phát triển bền vững đề ra những mục tiêu nào?
Trả lời:
- Mục tiêu của phát triển bền vững: Phát triển phải thực sự đảm bảo cho con người có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao, trong một môi trường sống lành mạnh. - Mục tiêu của phát triển bền vững: Phát triển phải thực sự đảm bảo cho con người có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao, trong một môi trường sống lành mạnh.
Câu 14: Phân biệt sự khác nhau giữa môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo:
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các thành phần của tự nhiên (địa chất, địa hình, khoáng sản, đất, nước, khí hậu, sinh vật). Môi trường tự nhiên xuất hiện trên bề mặt Trái Đất không phụ thuộc vào con người. Con người tác động vào tự nhiên, làm cho nó bị thay đổi, nhưng các thành phần của tự nhiên vẫn phát triển theo quy luật riêng của nó. - Môi trường tự nhiên: Bao gồm các thành phần của tự nhiên (địa chất, địa hình, khoáng sản, đất, nước, khí hậu, sinh vật). Môi trường tự nhiên xuất hiện trên bề mặt Trái Đất không phụ thuộc vào con người. Con người tác động vào tự nhiên, làm cho nó bị thay đổi, nhưng các thành phần của tự nhiên vẫn phát triển theo quy luật riêng của nó.
- Môi trường xã hội: Bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người (luật lệ, thể chế, quy định,...). - Môi trường xã hội: Bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người (luật lệ, thể chế, quy định,...).
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các nhân tố do con người tạo nên (khu đô thị, công viên, nhà máy, công sở,..). Môi trường nhân tạo là kết quả lao động của con người, tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Nếu không có bàn tay chăm sóc của con người, thì các thành phần của môi trường nhân tạo sẽ bị huỷ hoại. - Môi trường nhân tạo: Bao gồm các nhân tố do con người tạo nên (khu đô thị, công viên, nhà máy, công sở,..). Môi trường nhân tạo là kết quả lao động của con người, tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Nếu không có bàn tay chăm sóc của con người, thì các thành phần của môi trường nhân tạo sẽ bị huỷ hoại.
Câu 15: Tại sao cần phải có tư duy toàn cầu và hành động địa phương trong việc giải quyết các vấn đề môi trường.
Trả lời:
Việc giải quyết các vấn đề môi trường cần phải có tư duy toàn cầu và hành động địa phương, vì: Trái Đất là ngôi nhà chung, môi trường sống ảnh hưởng chung đến tất cả nhân loại; việc bảo vệ môi trường phải được tiến hành trên toàn thế giới, nhưng ô nhiễm và khủng hoảng môi trường xảy ra ở mỗi địa phương cụ thể, đòi hỏi người tại chỗ phải giải quyết trực tiếp.
Câu 16: Môi trường địa lí có những chức năng nào?
Trả lời:
Môi trường địa lí có 3 chức năng chính:
- Là không gian sống của con người. - Là không gian sống của con người.
- Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên - Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên
- Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra. - Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.
Câu 17: Phân tích điểm khác nhau giữa ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và mất cân bằng sinh thái môi trường?
Trả lời:
Ô nhiễm môi trường: Là trạng thái mà khi lượng các chất thải độc hại đưa vào môi trường vượt quá nồng độ cho phép, có thể gây hại cho sức khỏe của con người, đời sống của sinh vật. Nguyên nhân chủ yếu do lượng chất thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người xả thải vào môi trường không qua xử lí. Các chất thải ở nhiều dạng khác nhau: dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất....
- Suy thoái môi trường: Là tình trạng mà khi chất lượng của các tài nguyên không ngừng bị giảm sút, do khai thác quá mức và sử dụng tài nguyên không hợp lí. Ví dụ: - Suy thoái môi trường: Là tình trạng mà khi chất lượng của các tài nguyên không ngừng bị giảm sút, do khai thác quá mức và sử dụng tài nguyên không hợp lí. Ví dụ:
+Tài nguyên đất bị suy thoái: Đất bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá, đất bị ô nhiễm, đất bị đá ong hóa, đất bị sa mạc hóa,... +Tài nguyên đất bị suy thoái: Đất bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá, đất bị ô nhiễm, đất bị đá ong hóa, đất bị sa mạc hóa,...
+ Tài nguyên sinh vật: Rừng bị tàn phá, diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên nhiều; nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng; số lượng cá thể trong mỗi loài ít dần đi,.... + Tài nguyên sinh vật: Rừng bị tàn phá, diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên nhiều; nhiều loài bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng; số lượng cá thể trong mỗi loài ít dần đi,....
- Mất cân bằng sinh thái môi trường: - Mất cân bằng sinh thái môi trường:
+ Biểu hiện: Sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng bất thường về thời tiết, khí hậu. + Biểu hiện: Sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng bất thường về thời tiết, khí hậu.
+ Nguyên nhân: Do sự khai thác hoặc tác động quá mức vào các thành phần tự nhiên. + Nguyên nhân: Do sự khai thác hoặc tác động quá mức vào các thành phần tự nhiên.
Câu 18: Chứng minh rằng tài nguyên thiên nhiên là khái niệm có tính phát triển và tính lịch sử?
Trả lời:
- Tài nguyên thiên nhiên là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các nguồn lực tự nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng. - Tài nguyên thiên nhiên là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các nguồn lực tự nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng.
- Như vậy, có những thành phần của tự nhiên ở vào một thời kì nào đó với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, con người chưa sử dụng được như một tài nguyên. Nhưng đến trình độ phát triển cao hơn, con người sử dụng được, lúc đó trở thành tài nguyên thiên nhiên. - Như vậy, có những thành phần của tự nhiên ở vào một thời kì nào đó với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, con người chưa sử dụng được như một tài nguyên. Nhưng đến trình độ phát triển cao hơn, con người sử dụng được, lúc đó trở thành tài nguyên thiên nhiên.
- Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, có những loại tài nguyên ngày càng khan hiếm dần và cạn kiệt hẳn. Đồng thời, có những loại tài nguyên mới được đưa vào sử dụng; danh sách tài nguyên được thay đổi (chủ yếu là bổ sung không ngừng). - Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, có những loại tài nguyên ngày càng khan hiếm dần và cạn kiệt hẳn. Đồng thời, có những loại tài nguyên mới được đưa vào sử dụng; danh sách tài nguyên được thay đổi (chủ yếu là bổ sung không ngừng).
- Ví dụ về tài nguyên năng lượng: - Ví dụ về tài nguyên năng lượng:
+ Trong nhiều thế kỉ, loài người đã sử dụng củi gỗ, sau đó là than đá làm nguồn năng lượng cho sản xuất và đời sống. + Trong nhiều thế kỉ, loài người đã sử dụng củi gỗ, sau đó là than đá làm nguồn năng lượng cho sản xuất và đời sống.
+ Trong thế kỉ XX, dầu mỏ với những thuận lợi hơn trong việc sử dụng và vận chuyển, đã thay thế + Trong thế kỉ XX, dầu mỏ với những thuận lợi hơn trong việc sử dụng và vận chuyển, đã thay thế
than đá và trở thành năng lượng quy đổi. Do liên tiếp xảy ra các cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở nhiều nước đã dẫn đến việc tìm và sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân.
+ Cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, do sự cạn kiệt năng lượng than, dầu khí; do hiện tượng nhà kính, những cơn mưa axit, sự ô nhiễm các đại dương đã thúc đẩy con người tìm kiếm nguồn năng lượng mới là nguồn năng lượng sạch có thể tái tạo (năng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt,...). + Cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, do sự cạn kiệt năng lượng than, dầu khí; do hiện tượng nhà kính, những cơn mưa axit, sự ô nhiễm các đại dương đã thúc đẩy con người tìm kiếm nguồn năng lượng mới là nguồn năng lượng sạch có thể tái tạo (năng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt,...).
Câu 19: Việt Nam có những định hướng tăng trưởng xanh nào cho tương lai?
Trả lời:
Một số định hướng tăng trưởng xanh cho tương lai của Việt Nam:
- Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. - Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Xanh hóa sản xuất. - Xanh hóa sản xuất.
- Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. - Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
Câu 20: Chương trình “Năng suất xanh” ở vùng nông thôn, miền núi nước ta hiện nay có nội dung và biện pháp như thế nào? Ý nghĩa của chương trình này đối với việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
Trả lời:
Đây là một chương trình mới được triển khai gần đây, nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn và miền núi nước ta.
Nội dung của chương trình này là tăng năng suất cây trồng bằng cách sử dụng phân xanh, phân chuồng, sử dụng nguồn rác thải trong đời sống để tái sử dụng làm nguồn năng lượng bi–ô–ga cung cấp cho đun nấu thức ăn, tiến tới sử dụng nguồn năng lượng này để cung cấp cho công nghiệp chế biến tại các địa phương.
Việc làm này có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề tiết kiệm, phát triển kinh tế nông thôn, miền núi, góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên để sử dụng lâu dài, đặc biệt với đất nước còn nghèo như Việt Nam chúng ta.