Đáp án Ngữ văn 9 kết nối Bài 6: Thực hành tiếng việt

File đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức Bài 6: Thực hành tiếng việt . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức

BÀI 6. GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Câu hỏi 1: Trong các câu trích từ văn bản Ba chàng sinh viên dưới đây, câu nào là câu ghép đẳng lập, câu nào là câu ghép chính phụ?

  1. Cậu người Ấn vẫn đi tới đi lui trong phòng, nhưng chúng tôi không thấy bóng dáng hai người kia đâu.
  2. Chuyện xấu đã chẳng xảy ra nếu khi đi qua cửa phòng thầy, cậu ta không thấy cái chìa khoá người hầu sơ suất để quên.
  3. Nếu thầy Xôm thấy chúng, tất cả sẽ hỏng bét.
  4. Cậu đã vấp ngã một lần và tôi mong cậu có thể vươn cao trong tương lai.

Soạn bài chi tiết:

- Câu ghép đẳng lập là: a và d

- Câu ghép chính phụ là: b và c

Câu hỏi 2: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế ở những câu ghép dưới đây và cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào.

  1. Vì chuyện này phải được giữ kín nên chúng ta sẽ tự lập ra một toà án nho nhỏ vậy.

(Cô-nan Đoi-lơ, Ba chàng sinh viên)

  1. Đất bám quanh một đinh giày vương lên bàn và mẩu đất thứ hai rã ra, rơi xuống sàn phòng ngủ.

(Cô-nan Đoi-lơ, Ba chàng sinh viên)

  1. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa).

Soạn bài chi tiết:

  1. Vì chuyện này phải được giữ kín nên chúng ta sẽ tự lập ra một toà án nho nhỏ vậy.

Quan hệ ý nghĩa là quan hệ nguyên nhân - kết quả và nối bởi quan hệ từ "vì"

  1. Đất bám quanh một đinh giày vương lên bàn và mẩu đất thứ hai rã ra, rơi xuống sàn phòng ngủ.

Quan hệ ý nghĩa là quan hệ tương hỗ và nối bởi dấu phẩy.

  1. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

Quan hệ ý nghĩa là quan hệ mục đích - kết quả và được nối bởi dấu phẩy.

 

Câu hỏi 3: Từng câu ghép có hai vế dưới đây, trọng tâm của thông báo nằm ở vế nào? Dựa vào đâu mà em xác định như vậy?

  1. - Thu nhập tốt nhưng chỗ làm hơi xa.

- Chỗ làm hơi xa nhưng thu nhập tốt.

  1. - Vì Hà chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập nên bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua.

- Hà đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua vì bạn ấy chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập.

Soạn bài chi tiết:

  1. "Thu nhập tốt nhưng chỗ làm hơi xa."

Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ nhất là "thu nhập tốt".

Dấu hiệu:

Vế thứ hai sử dụng quan hệ từ là từ "nhưng" để thể hiện sự đối lập, bổ sung thêm thông tin về "thu nhập tốt".

 "Chỗ làm hơi xa nhưng thu nhập tốt."

Trọng tâm thông báo của câu nằm ở vế thứ hai là "thu nhập tốt".

Dấu hiệu:

Vế thứ hai được đặt sau vế thứ nhất, tạo sự nhấn mạnh. Vế thứ nhất sử dụng quan hệ từ "nhưng" để thể hiện sự đối lập, bổ sung thêm thông tin về "chỗ làm hơi xa".

  1. "Vì Hà chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập nên bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua."

Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ hai là "bạn ấy đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua".

Dấu hiệu:

Vế thứ hai là kết quả của nguyên nhân được nêu ở vế thứ nhất. Quan hệ từ "nên" thể hiện cho mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.

"Hà đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua vì bạn ấy chăm chỉ và luôn cố gắng trong học tập."

Trọng tâm thông báo nằm ở vế thứ nhất là "Hà đạt điểm rất cao trong kì thi vừa qua".

Dấu hiệu:

Vế thứ nhất là thông báo chính về thành tích của Hà. Vế thứ hai sử dụng quan hệ từ là "vì" để giải thích cho nguyên nhân dẫn đến kết quả ở vế thứ nhất.

Câu hỏi 4: Trong các câu ghép sau, câu nào dùng sai phương tiện nối giữa các vế câu? Hãy sửa lại cho đúng.

  1. Hà không những học tốt, cô ấy càng hát hay.
  2. Tôi chưa nói câu nào mà nó đã khóc nức nở.
  3. Chúng ta càng đọc nhiều sách, kiến thức sẽ được mở rộng.
  4. Mặc dù trời mưa rất to còn chị ấy vẫn đến đúng giờ.

Soạn bài chi tiết:

  1. Hà không những học tốt, cô ấy càng hát hay.

Lỗi của câu là sử dụng sai quan hệ từ "càng".

Câu sau khi sửa lại:

- Cách thứ nhất: "Hà không những học tốt mà còn hát hay."

- Cách thứ hai:  "Hà học tốt và hát hay."

  1. Là câu đúng, không cần sửa lại
  2. Chúng ta càng đọc nhiều sách, kiến thức sẽ được mở rộng.

Lỗi của câu là dùng sai quan hệ từ

Câu sau khi sửa lại: “Chúng ta càng đọc nhiều sách, kiến thức càng được mở rộng.”

  1. Mặc dù trời mưa rất to còn chị ấy vẫn đến đúng giờ.

Lỗi của câu là sử dụng sai quan hệ từ "còn".

Câu sau khi sửa lại:

- Cách thứ nhất: "Mặc dù trời mưa rất to, chị ấy vẫn đến đúng giờ."

- Cách thứ hai: "Tuy trời mưa rất to nhưng chị ấy vẫn đến đúng giờ."

=> Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 Kết nối bài 6: Ôn tập thực hành tiếng Việt (1)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay