Đáp án Ngữ văn 9 kết nối Bài 6: Viết truyện kể sáng tạo
File đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức Bài 6: Viết truyện kể sáng tạo. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
BÀI 6. GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 28
Câu hỏi 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây. Có thể tách mỗi vế của câu ghép thành một câu đơn được không? Vì sao?
- Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng là tướng bại trận.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
- Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.
Soạn bài chi tiết:
- Mối quan hệ của câu là mối quan hệ liệt kê - tăng tiến.
Không thể tách mỗi vế thành câu đơn. Vì:
- Mỗi vế câu đơn chỉ thể hiện một ý nghĩa riêng, không đầy đủ để truyền tải thông điệp của cả câu ghép.
- Việc tách các vế làm mất đi mối liên kết chặt chẽ giữa các ý, làm giảm đi tính thống nhất và sức biểu cảm của câu văn.
- Cấu trúc câu ghép với các vế tăng tiến giúp thể hiện hiệu quả mức độ nghiêm trọng, tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.
- Mối quan hệ của câu là mối quan hệ điều kiện - kết quả.
Có thể tách mỗi vế thành câu đơn, thoái vị. Vì:
- Mỗi vế câu đơn có ý nghĩa hoàn chỉnh, có thể độc lập về mặt ngữ pháp.
- Việc tách các vế không làm mất đi mối liên kết về ý nghĩa giữa các câu.
- Cấu trúc câu ghép với các vế đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với mục đích truyền đạt thông tin của tác giả.
Câu hỏi 2: Hãy chuyển đổi các câu đơn trong mỗi trường hợp sau thành câu ghép và nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa giữa các câu đơn ban đầu và câu ghép có được sau khi chuyển đổi.
- Có một sự thật là trong 10 năm tôi là phóng viên cho tòa soạn tuần báo “Time” và trước đó làm cho hãng Roi-tơ. Một sự thật khác nữa là tôi gia nhập phong trào cách mạng từ năm 1945 và là thành viên của họ từ đó với các chức vụ khác nhau.
(Nguyễn Thị Ngọc Hải, Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời)
- Rõ ràng Phạm Xuân Ẩn có cuộc đời của nhân vật tiểu thuyết. Nhưng các nhà báo Việt Nam cũng như nhà báo nước ngoài mới chỉ có được “vài chớp đèn flash” nắm bắt những nét thoáng qua nào đó của cuộc đời ông theo một số sự kiện lịch sử lớn lao...
(Nguyễn Thị Ngọc Hải, Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời)
- Tôi không thể đủ điều kiện viết về ông theo cách chuẩn xác của những điệp vụ. Càng không muốn liệt kê theo các bản khai lý lịch đơn thuần.
(Nguyễn Thị Ngọc Hải, Phạm Xuân Ẩn-tên người như cuộc đời).
Soạn bài chi tiết:
- Có một sự thật là trong 10 năm tôi là phóng viên cho tòa soạn tuần báo “Time” và trước đó làm cho hãng Roi-tơ, một sự thật khác nữa là tôi gia nhập phong trào cách mạng từ năm 1945 và là thành viên của họ từ đó với các chức vụ khác nhau.
- Rõ ràng Phạm Xuân Ẩn có cuộc đời của nhân vật tiểu thuyết nhưng các nhà báo Việt Nam cũng như nhà báo nước ngoài mới chỉ có được “vài chớp đèn flash” nắm bắt những nét thoáng qua nào đó của cuộc đời ông theo một số sự kiện lịch sử lớn lao…
- Tôi không thể đủ điều kiện viết về ông theo cách chuẩn xác của những điệp vụ, càng không muốn liệt kê theo các bản khai lý lịch đơn thuần.
Nhận xét: Lựa chọn sử dụng câu ghép hay câu đơn sẽ phụ thuộc vào mục đích biểu đạt và nội dung cần truyền tải. Khi ta chuyển từ câu đơn sang câu ghép thì ý nghĩa của câu phần nào cũng sẽ bị thay đổi.
Câu hỏi 3: Các đoạn trích sau vừa có câu đơn vừa có câu ghép. Hãy chỉ ra sự phù hợp giữa kiểu cấu trúc câu và ý nghĩa cần biểu đạt của mỗi câu.
- Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
- Vì sao sau khi đất nước giải phóng, cả nước và thế giới biết rõ ông là tình báo, vậy mà người Mỹ trong giới báo chí hoạt động cùng thời với ông nay trở lại Việt Nam vẫn đem lòng tin tưởng và kính trọng ông? Đó là một nhân cách, một tài năng. Đời ông là một câu trả lời lớn cho nhiều câu hỏi vẫn làm đau đầu nhiều người bạn Mỹ của ông.
(Nguyễn Thị Ngọc Hải, Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời)
Soạn bài chi tiết:
- Sự phù hợp giữa kiểu cấu trúc câu của cả 2 câu trên là:
+ Câu đơn dùng để diễn tả những ý đơn giản, trực tiếp, thích hợp để đưa ra yêu cầu, khẳng định, hoặc nêu lên một sự kiện.
+ Câu ghép dùng để diễn tả những ý phức tạp, có nhiều mối quan hệ logic, thích hợp để giải thích, so sánh, đối lập, hoặc liệt kê các ý.
- Ý nghĩa của việc sử dụng câu đơn và câu ghép đan xen trong các đoạn trích giúp cho văn bản trở nên mạch lạc, rõ ràng và sinh động hơn. Việc lựa chọn kiểu cấu trúc câu phù hợp góp phần làm nổi bật hơn ý nghĩa mà chúng ta cần biểu đạt.
Câu hỏi 4: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nghĩ của em về nhà tình báo Phạm Xuân Ẩn sau khi đọc văn bản Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép.
Soạn bài chi tiết:
Sau khi tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của nhà tình báo Phạm Xuân Ẩn, lòng em trào dâng niềm kính trọng và thán phục vô bờ bến. Ông là một con người phi thường, đã dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hình ảnh ông - một nhà báo bình thường với vỏ bọc giản dị nhưng ẩn chứa bên trong là một điệp viên xuất sắc, ông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao - đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho thế hệ trẻ noi theo.
Câu ghép trong đoạn cảm nghĩ trên là: “Hình ảnh ông - một nhà báo bình thường với vỏ bọc giản dị nhưng ẩn chứa bên trong là một điệp viên xuất sắc, ông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao - đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho thế hệ trẻ noi theo.”
=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 6: Viết truyện kể sáng tạo