Đáp án Tiếng Việt 5 chân trời Ôn tập cuối học kì 1

File đáp án Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo Bài Ôn tập cuối học kì 1. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo

BÀI 34. ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

TIẾT 1

Câu 1: Bắt thăm, đọc thành tiếng bài “Chiều thu quê hương” và trả lời câu hỏi:

1. Đọc đoạn từ đầu đến “xoè cánh áp con” và trả lời câu hỏi:

Khu vườn chiều thu được tả bằng những màu sắc nào?

2. Đọc đoạn từ đầu đến “xoè cánh ấp con” và trả lời câu hỏi:

Những âm thanh trong vườn thu gợi cho em cảm giác gì?

3. Đọc đoạn từ “Hoa mướp” đến hết và trả lời câu hỏi:

Hai câu thơ: “Võng khoai lang xoè lá ra nằm sưởi/ Cùng với mẹ gà xoè cánh ấp con.” giúp em hình dung điều gì về cuộc sống ở quê hương tác giả?

4. Đọc đoạn từ “Hoa mướp” đến hết và trả lời câu hỏi:

Bài thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?

Hướng dẫn chi tiết:

1. Khu vườn chiều thu được tả bằng những màu sắc: màu xanh của lá mía, màu vàng rực của hoa mướp cuối mùa, màu xanh của trời, màu vàng của nắng,....

2. Những âm thanh trong vườn thu gợi cho em cảm giác bình yên, dịu mát trong tâm hồn.

3. Hai câu thơ: “Võng khoai lang xoè lá ra nằm sưởi/ Cùng với mẹ gà xoè cánh ấp con.” giúp em hình dung điều gì về cuộc sống ấm no, đủ đầy, thanh bình ở làng quê.

4. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó, trân trọng và biết ơn của tác giả đối với quê hương.

Câu 2: Chia sẻ với bạn về một hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá có trong bài thơ “Chiều thu quê hương”.

Hướng dẫn chi tiết:

Trong bài thơ "Chiều thu quê hương", có sử dụng hình ảnh nhân hóa trong câu “Chiều thu quê hương, lá vàng rơi/ Nhớ thương quê mẹ, nỗi lòng trôi”. Huy Cận đã sử dụng hình ảnh của lá vàng rơi để tượng trưng cho sự lụi tàn, sự xa cách và nỗi nhớ về quê hương. Lá vàng rơi cũng có thể là biểu tượng cho tuổi già và sự chấm dứt của cuộc sống

TIẾT 2

Câu 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Sớm nay trong vườn nhà

Ong siêng năng làm mật

Hoa rủ nhau khoe sắc

Chim chuyên cần bắt sâu.

Ngân Anh

a. Chỉ ra cặp từ đồng nghĩa trong đoạn thơ.

b. Nêu tác dụng của việc sử dụng cặp từ đồng nghĩa đó.

Hướng dẫn chi tiết:

a. Cặp từ đồng nghĩa: siêng năng - chuyên cần.

b. Tác dụng: Giúp cho cách diễn đạt được linh hoạt mà vẫn chuyển tải được trọn vẹn nội dung.

Câu 2:  Tìm 2 - 3 từ ngữ đồng nghĩa có thể thay cho mỗi trong từng câu sau:

a. Ánh nắng qua kẽ lá thành những chùm hoa nắng lung linh trên mặt đất

b. Thời tiết ở đây rất khắc nghiệt, mùa hè , còn mùa đông lại

Hướng dẫn chi tiết:

a. xuyên - soi - chiếu - rọi.

b. oi bức/nắng gắt - lạnh giá/lạnh cóng.

Câu 3: Đặt câu có từ “vai” với mỗi nghĩa sau:

a. Phần cơ thể nối liền hai cánh tay với thân.

b. Bộ phận của áo che hai vai.

Hướng dẫn chi tiết:

a. Ông tôi bị đau vai.

b. Vai áo mẹ tôi sờn bạc.

Câu 4: Viết đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một vườn rau hoặc vườn hoa, trong đó có dùng 2 - 3 từ đồng nghĩa chỉ màu sắc hoặc hương thơm. Chỉ ra các từ đồng nghĩa đã sử dụng.

Hướng dẫn chi tiết:

Vườn hoa nhà tôi là một bức tranh sống động với đủ sắc màu rực rỡ. Mỗi sớm mai, ánh nắng le lói qua kẽ lá, làm lộ ra những bông hoa hồng với màu đỏ thắm, màu son chói lọi, tỏa ra hương thơm ngọt ngào, quyến rũ. Bên cạnh đó, vườn còn có những dải hoa cúc với sắc vàng óng ả, tươi sáng như ánh mặt trời, phảng phất mùi hương dịu dàng, thanh khiết. Đặc biệt, không gian vườn càng trở nên lung linh huyền ảo khi hoàng hôn buông xuống, ánh sáng nhẹ nhàng nhuộm màu tím mộng mơ lên những cánh hoa, mang đến cảm giác bình yên, thư giãn tuyệt vời.

TIẾT 3

Câu 1: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:

Trinh dẫn tôi vào vườn, bí mật:

- Lại đây tớ cho xem cái này, hay lắm!

Đến góc ao, Trinh vít cành ổi xa nhất xuống, chỉ cho tôi xem một chùm hoa trắng muốt:

- Cậu xem, thích không? Cả một chùm mọc sát nhau nhé! Cây ổi này là giống ổi găng, ngon nhất vườn đấy. Qủa to, cùi dày, ăn giònthơm chẳng kém gì lê. Tớ phát hiện ra chùm hoa này, tuyệt không? Một, hai, ba..sáu, bảy, tám…phải hơn chục hoa là ít. Mà lại nở chụm vào một đầu cành mới thích chứ!

Thấy tôi chăm chú nhìn chùm hoa ổi, Trinh nói tiếp:

- Tớ có một dự định này, Trang ạ. Rất thú vị nhé!

Theo Trần Hoài Dương

Hướng dẫn chi tiết:

- Danh từ: vườn, ao, ổi găng, quả, hoa.

- Động từ: dẫn, vít, phát hiện, nở.

- Tính từ: xa, trắng muốt, dày, giòn, thơm, ít.

- Đại từ: tôi, tớ.

Câu 2: Chọn đại từ phù hợp trong khung thay cho mỗi trong đoạn văn sau:

(ai, đó, nó, ta)

Thầy mỉm cười rồi nói:

- Lúa gạo quý vì phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua thì không ai lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, biết dùng thì giờ? chính là người lao động các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.

Theo Trịnh Mạnh.

Hướng dẫn chi tiết:

ta - nó - ai - đó.

Câu 3: Thực hiện yêu cầu:

a. Dựa vào nội dung bài đọc “Lễ ra mắt Hội Nhi đồng Cứu quốc” trang 72, 73 và các câu trả lời của bạn Chương, thay bằng các câu hỏi phù hợp để hoàn chỉnh đoạn phỏng vấn sau:

Phóng viên: - Đố bạn biết ?

Chương: - Đội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1941 tại thôn Nà Mạ.

Phóng viên: - Khi mới thành lập, ?

Chương: - Hội có 5 đội viên

Phóng viên: - ?

Chương: Kim Đồng, Cao Sơn, Thủy Tiên, Thanh Thủy, Thanh Minh.

Phóng viên: - ? ?

Chương: - Tớ thích nhất bí danh Kim Đồng vì bí danh mang ý nghĩa “chú bé gang thép”.

b. Chỉ ra các đại từ đã sử dụng ở bài tập a.

Hướng dẫn chi tiết:

Phóng viên: - Đố bạn biết Hội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào thời gian và địa điểm nào?

Chương:     - Hội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1941 tại thôn Nà Mạ.

Phóng viên: -  Khi mới thành lập, Hội có bao nhiêu người?

Chương:      - Hội có 5 đội viên.

Phóng viên: - Bạn hãy kể tên năm đội viên đó?

Chương:      - Kim Đồng, Cao Sơn, Thuỷ Tiên, Thanh Thuỷ, Thanh Minh.

Phóng viên: - Trong năm đội viên đó, bạn thích nhất bí danh nào nhất? Vì sao?

Chương:     - Tớ thích nhất bí danh Kim Đồng, vì bí danh mang ý nghĩa “chú bé gang thép”.

TIẾT 4

Đề bàiViết bài văn kể lại một câu chuyện có nhân vật là cây cối hoặc loài vật với những chi tiết sáng tạo.

Gợi ý:

1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện (tên truyện, ấn tượng chung, …)

2. Thân bài: Kể lại câu chuyện

- Kể các sự việc chính của câu chuyện theo một trình tự hợp lí. Có thể lược bớt một số chi tiết không quan trọng.

- Ở mỗi sự việc thêm vào một vài chi tiết sáng tạo, góp phần thể hiện tính cách của nhân vật hoặc nội dung, ý nghĩa của câu chuyện.

+ Tả đặc điểm của nhân vật

+ Kể hành động, lời nói, ý nghĩa của nhân vật.

+ Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc về nhân vật, sự việc.

- Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về nhân vật hoặc sự việc chính.

3. Kết bài: Suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện (bài học rút ra từ câu chuyện, liên hệ, …)

Hướng dẫn chi tiết:

Câu chuyện: Cây bút chì và Cuộc phiêu lưu kỳ diệu

Một ngày đẹp trời, tại khu rừng xanh mướt có một cây bút chì tên là Pica. Pica không giống bất kỳ cây bút chì nào khác. Thay vì có thân gỗ cứng cáp, Pica có thân bằng gỗ mềm mại, màu xanh lá cây. Điều đặc biệt là Pica có một đầu viết bằng đồng, và nó luôn luôn muốn viết ra những điều kỳ diệu. 

Một hôm, Pica quyết định rời khỏi khu rừng để khám phá thế giới bên ngoài. Nó bò qua đám cỏ dại, vượt qua dòng suối, và lên đỉnh một ngọn đồi. Từ đó, Pica nhìn thấy một cánh đồng hoa dã quỳ rực rỡ. Những bông hoa màu vàng nở rộ, tạo nên một cảnh tượng tuyệt đẹp. Pica không thể kìm lại niềm phấn khích. Nó đặt đầu viết lên một bông hoa và bắt đầu viết. Những từ văn xuôi, những câu thơ, và những bài hát bắt đầu xuất hiện trên cánh hoa. Hoa dã quỳ trở thành một cuốn sách sống động, kể về những cuộc phiêu lưu của Pica. Pica viết về việc nó gặp gỡ một con sóc thông minh tên là Sunny, người đã dạy cho Pica cách leo cây và nhảy qua những cánh đồng. Pica cũng viết về cuộc hội ngộ với một con bướm tên là Aurora, người đã dẫn Pica đến những khu rừng thần tiên và những thác nước đầy ma thuật. 

Cuốn sách của Pica trở thành truyền thuyết trong khu rừng. Mọi loài cây và động vật đều đọc nó và cảm nhận được sự kỳ diệu. Pica không chỉ là một cây bút chì, mà còn là một nhà văn tài năng. Và từ đó, cây bút chì Pica luôn viết ra những câu chuyện đẹp và kỳ diệu, để mọi người trong khu rừng luôn có niềm tin vào cuộc sống và tương lai.

TIẾT 5

=> Giáo án Tiếng Việt 5 chân trời bài Ôn tập cuối học kì I (Tiết 1)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay