Đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều Bài 7: Tiếng ru

File đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều Bài 7: Chung sức chung lòng (Phần 4). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án tiếng Việt 5 cánh diều

BÀI 7. CHUNG SỨC ĐỒNG LÒNG

(BÀI ĐỌC 4, LUYỆN TỪ VÀ CÂU, GÓC SÁNG TẠO)

BÀI ĐỌC 4: TIẾNG RU

Câu 1: Bài thơ là lời của ai, nói với ai, khi nào?

Hướng dẫn chi tiết:

- Bài thơ là lời của người lớn nói với trẻ em. 

- Thời điểm cụ thể không được nêu rõ trong bài thơ, nhưng có thể là bất kỳ lúc nào mà người lớn muốn truyền đạt cho trẻ em về tầm quan trọng của tình đoàn kết và sự gắn bó.

Câu 2: Tìm những hình ảnh trong bài thơ nói lên sự gắn bó giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên.

Hướng dẫn chi tiết:

- Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh từ tự nhiên để nói lên sự gắn bó giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên. 

- Ví dụ, “Con ong làm mật, yêu hoa” nói lên mối quan hệ gắn bó giữa ong và hoa, “Núi cao bởi có đất bồi” nói lên mối quan hệ giữa núi và đất, “Muôn dòng sông đổ biển sâu” nói lên mối quan hệ giữa sông và biển.

Câu 3: Em hiểu như thế nào về 2 dòng thơ “Một người – đâu phải nhân gian? / Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!"?

Hướng dẫn chi tiết:

Hai dòng thơ “Một người – đâu phải nhân gian? / Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!" nói lên rằng một người sống một mình, không có sự gắn kết với người khác, sẽ như một đốm lửa tàn, không thể tỏa sáng hay phát triển.

Câu 4: Tình thương yêu và niềm hi vọng cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Hướng dẫn chi tiết:

- Tình thương yêu và niềm hi vọng của cha mẹ dành cho con được thể hiện qua hình ảnh “Tre già yêu lấy măng non / Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày. / Mai sau con lớn hơn thầy / Các con ôm cả hai tay đất tròn.” 

- Đây là hình ảnh của một người mẹ yêu thương và chăm sóc con cái, hy vọng rằng con sẽ lớn lên và trở thành người có ích cho xã hội.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ

Câu 1: Xếp các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau vào nhóm phủ họp:

Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hòa hay nên đánh?

HOÀNG QUỐC HẢI

Hướng dẫn chi tiết:

- Từ chỉ người nói: trẫm.

- Từ chỉ người nghe: khanh.

- Từ chỉ cả người nói, người nghe: ta.

- Từ chỉ người, vật được nhắc tới: chúng.

Câu 2: Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

a) Tôi vừa vào thang máy thì một cậu bé lưng đeo ba lô cũng bước vào.

- Cháu chào bác ạ. - Cậu bé nói với tôi.

- Cháu đi học à?

- Thưa bác, vâng ạ.

Vừa lúc ấy, thang máy mở cửa. Cậu bé nhoẻn cười chào tôi rồi nhanh nhẹn rảo bước.

Theo NHẬT AN

b) - Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?

- Để cho bà nghỉ thêm một lát, cậu bé ạ! Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.

Theo HẢI NGÂN

c) - Chủ nhật này, ai muốn đi chợ phiên với bố mẹ nào?

- Con ạ! – Páo nhanh nhảu đáp - Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?

- Còn năm ngày nữa.

HÀ AN VIÊN

Hướng dẫn chi tiết:

- Các danh từ in đậm như “Cháu”, “bác”, “Con”, “bác sĩ”, “ba”, “chú”, “bố”, “mẹ” được dùng làm đại từ xưng hô. 

- Đại từ xưng hô được dùng để gọi tên hoặc xưng hô một người trong cuộc nói chuyện, thể hiện mối quan hệ giữa người nói và người được nói đến, hoặc giữa các nhân vật trong câu chuyện.

- Cụ thể:

+ “Cháu” và “bác” được dùng khi một đứa trẻ (cháu) nói chuyện với một người lớn (bác).

+ “Con” và “bác sĩ” được dùng khi một đứa trẻ (con) nói chuyện với một bác sĩ.

+ “Con” và “bố” được dùng khi một đứa trẻ (con) nói chuyện với cha mình (bố).

Câu 3: Trao đổi về cách xưng hô: 

a) Hãy nêu một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp mà em biết.

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em nên làm gì?

Hướng dẫn chi tiết:

a) Một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp mà em biết:

+ Xưng hô không phù hợp với tuổi tác: Ví dụ, một người lớn tuổi hơn gọi một người nhỏ tuổi là “anh” hoặc “chị”.

+ Xưng hô không phù hợp với mối quan hệ: Ví dụ, hai người không quen biết nhưng một người lại gọi người kia là “bạn thân”.

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em sẽ giải thích vì sao em cảm thấy cách xưng hô hiện tại không phù hợp và đề xuất một cách xưng hô khác mà em cảm thấy thoải mái hơn. Nếu bạn tiếp tục xưng hô không phù hợp, em có thể cần phải thảo luận vấn đề này với một người lớn hoặc một người có thẩm quyền, như một giáo viên hoặc người hướng dẫn.

GÓC SÁNG TẠO

=> Giáo án Tiếng Việt 5 cánh diều bài 7: Tiếng ru

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay