Đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 2: Tự đánh giá

File đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 2: Tự đánh giástrong> Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

TỰ ĐÁNH GIÁ

Thực hiện các yêu cầu

Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Câu 1: Sự việc nào trong văn bản Lục Vân Tiên gặp nạn giống với truyện kể dân gian?

  1. Hiệp sĩ cứu người gặp nạn và được trả ơn.
  2. Người nhân đức bị hại nhưng được cứu giúp.
  3. Ông tiên, ông bụt hiện lên cứu người gặp nạn.
  4. Người nghèo khổ, hiền lành được đền bù xứng đáng.

Câu 2: Phương án nào nêu đúng đặc điểm truyện thơ Nôm thể hiện qua đoạn trích trên?

  1. Không có chi tiết, sự việc và cốt truyện
  2. Nhân vật không chia thành hai tuyến đối lập
  3. Sử dụng thể lục bát và chữ Nôm
  4. Sử dụng thể lục bát và chữ Hán

Câu 3: Nhận định nào dưới đây phù hợp với cuộc sống của ông Ngư được miêu tả trong đoạn trích?

  1. Cuộc sống ngoài cõi thực, đầy thơ mộng
  2. Cuộc sống nghèo khổ, nhiều gian khó
  3. Cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi
  4. Cuộc sống phóng khoáng nhưng buồn sầu

Câu 4: Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ trong đoạn trích trên là gì?

  1. Sử dụng nhiều từ ngữ địa phương tạo cho đoạn thơ sắc thái Nam Bộ đậm đà
  2. Sử dụng hiệu quả nhiều điển cố, điển tích giúp cho ý nghĩa đoạn thơ trở nên sâu sắc
  3. Dùng nhiều từ Hán Việt giúp cho đoạn thơ mang vẻ đẹp thành kính, trang trọng
  4. Dùng nhiều từ láy mới mẻ, sinh động cho thấy sự tìm tòi sáng tạo của tác giả

Câu 5: Nhận định nào dưới đây nêu không đúng về nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích?

  1. Sử dụng ngôn ngữ bình dị, dân dã
  2. Sắp xếp các tình tiết hợp lí, hấp dẫn
  3. Tạo diễn biến sự việc nhanh, gọn
  4. Chú ý khắc hoạ nội tâm nhân vật
  1. Tìm hiểu và nêu bối cảnh của câu chuyện trong đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn

Soạn chi tiết:

Đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn” là phần thứ hai của truyện Lục Vân Tiên. Truyện kể về Vân Tiên và Tiểu đồng bị Trịnh Hâm hãm hại do lòng đố kị và ghen ghét tài năng của Vân Tiên.

  1. Trịnh Hâm trong đoạn trích là người như thế nào?

Soạn chi tiết:

Trịnh Hâm trong đoạn trích là người độc ác, bất nhân, bất nghĩa

  1. Nhận xét về hành động và nhân cách của vợ chồng ông Ngư trong đoạn trích.

Soạn chi tiết:

Nhân vật ông Ngư trong tác phẩm "Lục Vân Tiên" của Nguyễn Đình Chiểu là một hình ảnh tiêu biểu cho cái thiện, nhân đức và nhân cách cao đẹp. Ông là hiện thân của những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trong xã hội phong kiến.

Ông Ngư là một người có tấm lòng nhân hậu, vị tha. Khi chứng kiến cảnh Lục Vân Tiên lâm nguy trên sông, ông không hề lưỡng lự mà dũng cảm cứu anh lên bờ. Gia đình ông tuy nghèo khó nhưng ông vẫn sẵn lòng cưu mang, chăm sóc Lục Vân Tiên khi anh bị mù. Ông không hề mong đợi sự đền đáp, mà chỉ mong muốn giúp đỡ người gặp khó khăn.

Ông Ngư còn là người có quan niệm sống thanh cao, đạm bạc. Ông sống ung dung, tự do, tự tại, không vướng bận bởi danh lợi. Ông kiếm sống bằng chính sức lao động của mình, hòa mình với thiên nhiên, sống một cuộc sống bình dị, giản đơn.

  1. Qua đoạn trích, có thể thấy được thái độ, tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu đối với người dân lao động như thế nào?

Soạn chi tiết:

Qua đoạn trích "Lục Vân Tiên gặp nạn", nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã thể hiện thái độ trân trọng, yêu mến và đề cao người dân lao động. Họ hiện lên trong tác phẩm với những phẩm chất tốt đẹp, dũng cảm, thương người. Đồng thời cũng thế hiện sự ghét bỏ với tên ác bá Trịnh Hâm.

  1. Em thích nhất câu thơ nào trong đoạn trích

Soạn chi tiết:

“Ngư rằng : Lòng lão chẳng mơ

Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn"

Câu thơ đầu tiên "Lòng lão chẳng mơ" như một lời khẳng định về phẩm chất cao đẹp của ông Ngư. "Lòng lão" - cụm từ ấy gợi cho ta hình ảnh một người đàn ông già dặn, chất phác, mang trong mình tâm hồn bình dị, ung dung tự tại. "Chẳng mơ" - hai chữ ấy thể hiện sự vô tư, không vụ lợi, không toan tính của ông Ngư khi làm việc thiện. Ông không hề mong muốn được đền đáp, được báo đáp cho những gì mình đã làm.

Câu thơ thứ hai "Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn" càng làm rõ hơn phẩm chất tốt đẹp của ông Ngư. "Dốc lòng" - hai chữ ấy thể hiện sự hết lòng, hết dạ, dốc hết sức mình để giúp đỡ người gặp khó khăn. "Nhân nghĩa" - đó là phẩm chất cao đẹp, đạo lý cao đẹp của con người, là việc làm xuất phát từ lòng nhân ái, sự vị tha. "Há chờ trả ơn" - câu hỏi tu từ khẳng định một lần nữa ông Ngư không hề mong đợi sự đền đáp cho việc làm tốt.

Hai câu thơ tuy ngắn gọn nhưng đã khắc họa thành công hình ảnh ông Ngư - một lão ngư dân nghèo khổ nhưng có tấm lòng nhân hậu, vị tha bao la. Ông là hiện thân cho những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay