Đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 5: Câu đơn, câu ghép

File đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 5: Câu đơn, câu ghép. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều

BÀI 5. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

CÂU ĐƠN, CÂU GHÉP

Câu 1:  Xếp những câu dưới đây vào nhóm phù hợp: câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu.

  1. a) Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. (Phạm Văn Đồng)
  2. b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh)
  3. c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán)
  4. d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng)
  5. e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn)

Soạn chi tiết:

a, Câu ghép chính phụ

CN1: Bác Hồ

VN1: sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy

CN2: Người

VN2: sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân.

b, Câu đơn

CN: hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ

VN: mọc lên, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.

c, Câu ghép đẳng lập

CN1: Mừng

VN1: đi trước dẫn đường

CN2: Nghi

VN2: dắt ngựa theo sau

d, Câu đơn

CN: Chúng tôi

VN: đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.

e, Câu ghép đẳng lập

CN1: Em

VN1: ngủ

CN2: chị

VN2: cùng thiu thiu ngủ theo.

Câu 2: Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.

 

  1. a) Giá nhà con khỏe khoắn thì con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan)
  2. b) Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)
  3. c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
  4. d) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh)
  5. e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)

Soạn chi tiết:

  1. a) Giá – thì : điều kiện - kết quả
  2. b) Vì – nên: nguyên nhân - kết quả
  3. c) Tuy: tương phản
  4. d) Và: đồng thời
  5. e) giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào: tăng tiến

Câu 3:  Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.

  1. a) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh)
  2. b) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển (Thi Sảnh)
  3. c) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Nam Cao)
  4. d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)

Soạn chi tiết:

a, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

 Vì các vế câu liên kết bằng các quan hệ từ nguyên nhân - kết quả

b, Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

 Các vế theo quan hệ liệt kê

c, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá.

Vì các vế theo quan hệ nguyên nhân - kết quả

d, Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa.

Vì các vế theo quan hệ nguyên nhân- kết quả.

Câu 4: Trong những câu ghép dưới đây, ở câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao?

  1. a) Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ)
  2. b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng)
  3. c) Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông)

Soạn chi tiết:

Câu b có thể lược bỏ chủ ngữ của 1 trong 2 vế còn câu a và c thì không thể vì chủ ngữ ở hai vế khác nhau, lược đi sẽ thiếu thông tin.

Câu 5: Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết.

Soạn chi tiết:

Đọc sách là một thói quen mang lại vô số lợi ích cho mỗi con người. Nó đóng vai trò như một cánh cửa mở ra kho tàng tri thức khổng lồ, giúp ta hiểu biết thêm về thế giới xung quanh và về chính bản thân mình. Nhờ đọc sách, ta có thể trau dồi vốn từ vựng, nâng cao khả năng tư duy logic, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng viết lách. Không chỉ vậy, đọc sách còn giúp ta bồi dưỡng tâm hồn, bồi đắp tình cảm và hoàn thiện nhân cách. Sách là người bạn đồng hành quý giá, giúp ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và hướng đến những điều tốt đẹp hơn.

Câu ghép được sử dụng: "Sách là người bạn đồng hành quý giá, giúp ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và hướng đến những điều tốt đẹp hơn."

=> Giáo án Ngữ văn 9 Cánh diều bài 5: Câu đơn, câu ghép

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay