Đáp án Sinh học 12 chân trời sáng tạo Bài 20: Môi trường và các nhân tố sinh thái
File đáp án Sinh học 12 chân trời sáng tạo Bài 20. Môi trường và các nhân tố sinh thái. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo
BÀI 20. MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
Mở đầu: Cây vải (Litchi chinensis) là một loại cây ăn trái được trồng phổ biến ở các quốc gia vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, những vùng có nhiệt độ dưới 2°C hoặc trên 29°C là không thích hợp để trồng loại cây này. Điều này được giải thích như thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
Những vùng có nhiệt độ dưới 2°C hoặc trên 29°C là không thích hợp để trồng loại cây này vì khoảng nhiệt độ này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây vải.
I. MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT
Câu 1: Quan sát Hình 20.1, hãy xác định các chú thích a, b, c, d tương ứng với loại môi trường sống nào. Cho ví dụ một số loài sinh vật sống ở mỗi loại môi trường đó.
Hướng dẫn chi tiết:
- a) Môi trường trên cạn: hươu, thỏ,...
- b) Môi trường trong đất: giun đất,...
- c) Môi trường dưới nước: cá, cây thủy sinh, cua,...
- d) Môi trường sinh vật (cây): chim, châu chấu,...
II. CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
Câu 2: Tại sao con người là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của nhiều loài sinh vật?
Hướng dẫn chi tiết:
Con người là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của nhiều loài sinh vật vì con người có khả năng tác động và gây biến đổi mạnh mẽ tới môi trường tự nhiên, gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật; hoặc con người có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật.
Câu 3: Quan sát Hình 20.3, hãy cho biết ý nghĩa của sự phân bố của các loài thực vật và động vật.
Hướng dẫn chi tiết:
Sự phân bố của thực vật phù hợp với điều kiện sống của chúng để tối ưu khả năng nhận được lợi ích từ môi trường mang lại (ví dụ: ánh sáng), ngoài ra còn ảnh hưởng đến sự phân bố của động vật do có mối liên hệ về thức ăn và nơi ở.
Câu 4: Quan sát Hình 20.4 và 20.5, hãy cho biết sự khác nhau về hình thái cơ thể ở các loài sinh vật có ý nghĩa như thế nào trong việc thích nghi với các điều kiện môi trường khác nhau.
Hướng dẫn chi tiết:
Sự khác nhau về hình thái cơ thể ở các loài sinh vật giúp chúng thích nghi và tồn tại tốt hơn trong điều kiện môi trường bất lợi.
Luyện tập: Tại sao một số loại bệnh dịch (như sốt rét, sốt xuất huyết, tả) chỉ xảy ra ở những vùng nhất định?
Hướng dẫn chi tiết:
Vì ở những vùng đó có điều kiện thuận lợi cho sinh vật trung gian truyền bệnh phát triển mạnh, dễ dàng lây lan cho vật chủ.
Câu 5: Quan sát Hình 20.6, hãy trình bày tác động của quy luật giới hạn sinh thái lên đời sống của cây lúa.
Hướng dẫn chi tiết:
Trong khoảng thuận lợi, cây lúa sinh trưởng và phát triển mạnh, đến khoảng chống chịu, cây lúa phát triển chậm dần và ngoài giới hạn sinh thái, cây lúa không thể phát triển được và chết.
Vận dụng: Tại sao khi mắc bệnh, giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cơ thể chúng ta sẽ kém hơn so với bình thường?
Hướng dẫn chi tiết:
Khi mắc bệnh, hệ miễn dịch suy giảm, sức đề kháng yếu hơn so với bình thường, điều đó khiến giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cơ thể kém hơn.
Câu 6: Tại sao khi trồng cây trong môi trường có ánh sáng và nhiệt độ thích hợp nhưng độ ẩm của đất thấp thì cây sinh trưởng và phát triển kém?
Hướng dẫn chi tiết:
Khi trồng cây trong môi trường có ánh sáng và nhiệt độ thích hợp nhưng độ ẩm của đất thấp thì cây sinh trưởng và phát triển kém vì sinh vật chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố sinh thái và phản ứng đồng thời với tổ hợp tác động của các nhân tố đó. Sự thiếu hụt về độ ẩm đã nằm ngoài khoảng thuận lợi để cây có thể phát triển bình thường nên cây sinh trưởng và phát triển kém.
III. NHỊP SINH HỌC
Câu 7: Sự xuất hiện trên mặt nước vào ban ngày và lặn xuống nước vào ban đêm ở các loài thuộc chi trùng roi xanh (Euglena) có phải là nhịp sinh học không? Giải thích.
Hướng dẫn chi tiết:
Hiện tượng này được coi là nhịp sinh học vì đó là những biến đổi của trùng roi xanh được điều khiển bởi chu kì ngày đêm.
Vận dụng: Hãy theo dõi nhịp sinh học theo chu kì ngày đêm của bản thân em trong ba ngày và ghi nhận kết quả theo mẫu bảng bên dưới. Từ đó, em hãy đề xuất một số biện pháp nhằm duy trì (hoặc điều chỉnh) nhịp sinh học để bảo vệ sức khoẻ của bản thân.
Hướng dẫn chi tiết:
STT |
Nội dung theo dõi |
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
Nhận xét |
|||
7 giờ |
22 giờ |
7 giờ |
22 giờ |
7 giờ |
22 giờ |
|||
1 |
Thân nhiệt (oC) |
36,7 |
37,2 |
36,6 |
37,3 |
36,9 |
37,2 |
Ổn định |
2 |
Nhịp tim (nhịp/phút) |
70 |
73 |
72 |
75 |
76 |
74 |
Ổn định |
3 |
Nhịp thở (nhịp/phút) |
17 |
18 |
18 |
17 |
19 |
18 |
Ổn định |
(bảng số liệu mang tính chất gợi ý, học sinh nên sử dụng só liệu thực tế thu được)
- Biện pháp nhằm duy trì (hoặc điều chỉnh) nhịp sinh học để bảo vệ sức khoẻ của bản thân: Hạn chế sử dụng máy tính, điện thoại trước khi ngủ, sắp xếp lại không gian phòng ngủ, xây dựng chế độ dinh dưỡng và hợp lý và tập thể dục đều đặn, đi ngủ đúng giờ.
=> Giáo án Sinh học 12 chân trời Bài 20: Môi trường và các nhân tố sinh thái