Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 5 cánh diều ôn tập bài 1: Bài đọc thư gửi các học sinh. Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học

Dưới đây là giáo án Ôn tập bài 1: Bài đọc thư gửi các học sinh. Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học. Bài học nằm trong chương trình Tiếng Việt 5 cánh diều. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.

Xem: => Giáo án tiếng Việt 5 cánh diều

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm tiếng Việt 5 cánh diều đủ cả năm

Ngày soạn:  …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

CHỦ ĐỀ 1: TRẺ EM NHƯ BÚP TRÊN CÀNH

ÔN TẬP BÀI 1

Bài đọc: Thư gửi các học sinh

Viết: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Đọc đúng, hay và cảm nhận tốt nội dung bài: Thư gửi các học sinh.

- Nắm được cấu tạo và cách viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học.

2. Năng lực

Năng lực chung: 

­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập.

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết giải quyết nhiệm vụ học tập (Trả lời các câu hỏi đọc hiểu của bài, hoàn thành bài tập về phần Viết). 

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng những kiến thức đã học để tìm tòi, mở rộng, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Năng lực văn học

- Biết tóm tắt nội dung bài đọc, nắm được những chi tiết quan trọng của bài.

- Nắm được cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo 

3. Phẩm chất: 

- Biết trân trọng những thành quả của chủ tịch Hồ Chí Minh, yêu và kính trọng Bác, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 

- Biết tự hào về lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm của Việt Nam. 

- Chăm chỉ học tập, cần cù chịu khó. 

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên: 

- Giáo án, SGK Tiếng Việt 5 cánh diều, VBT Tiếng Việt 5 cánh diều.

- Bảng phụ, máy chiếu (nếu có).

- Phiếu học tập số 1.

2. Đối với học sinh: 

Đồ dùng học tập (sách, bút, vở, nháp…).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập.

b. Cách tiến hành

- GV ổn định lớp học.

- GV cho HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi: Em hãy kể một lần khai giảng đáng nhớ của em?

- GV mời 1 HS đại diễn mối nhóm đưa ra đáp án. Các HS nhóm khác lắng nghe, bổ sung (nếu có).

- GV gợi ý, nhận xét, đánh giá và khích lệ HS: Có lẽ trong cuộc đời mỗi người sẽ luôn nhớ về những kỉ niệm của tuổi học trò. Với riêng em, kỉ niệm sâu sắc và đáng nhớ nhất là về buổi lễ khai trường đầu tiên. Em vẫn còn nhớ buổi sáng hôm ấy, trong bộ đồng phục mới, em được ông nội đưa đến trường. Ngôi trường hôm nay sao mà sạch sẽ hơn mọi ngày. Mọi người đều ăn mặc rất trang trọng: các thầy giáo mặc quần âu và áo sơ mi, các cô giáo mặc áo dài truyền thống. Buổi lễ khai giảng diễn ra vào bảy giờ ba mươi phút. Đầu tiên là những tiết mục văn nghệ chào mừng năm học mới. Sau đó là phần diễu hành của khối học sinh lớp một. Sau buổi diễu hành, thầy hiệu trưởng phát biểu để chào mừng những học sinh lớp một. Nhưng đến bây giờ em không thể nhớ rõ được những lời thầy nói. Điều làm em nhớ nhất trong buổi lễ khai giảng hôm đó chính là tiếng trống khai trường. Tiếng trống bắt đầu một năm học mới - cũng là một năm học đầu tiên của em. Tiếng trống vang vọng trong kí ức về một buổi đầu khai trường thật ý nghĩa và thiêng liêng trong cuộc đời học sinh. Nó giống như một bước ngoặc lớn trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ vậy. Sau hôm nay thôi, chúng em sẽ trở thành những cô cậu học trò. Chúng em sẽ phải rời xa vòng tay của bố mẹ để tìm đến với chân trời mới - chân trời của tri thức. Dù đã trải qua rất nhiều ngày lễ khai trường, nhưng buổi lễ khai trường đầu tiên vẫn in đậm trong tâm trí em với thật nhiều cảm xúc đẹp.

- GV giới thiệu nội dung bài ôn tập:

Chủ đề 1 – Ôn tập Bài 1:

+ Bài đọc: Thư gửi các học sinh. 

+ Viết: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học.

B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP

Hoạt động 1: Luyện đọc – Thư gửi các học sinh.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện đọc bài Thư gửi các học sinh với giọng đọc trong trẻo, nhẹ nhàng, chậm rãi, truyền cảm; đọc phân biệt giọng nhân vật; biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu, biết ngắt nghỉ hợp lí ở những câu dài; biết nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái và cảm xúc của các nhân vật, thể hiện niềm vui sướng của chủ tịch Hồ Chí Minh gửi cho các học sinh trên cả nước và trân trọng những thành quả kháng chiến mà quân đội nhân dân Việt Nam mang lại.

b. Cách tiến hành

- GV đọc mẫu lại một lần cho HS cảm nhận.

- GV nhấn mạnh lại cho HS cách đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, nhiều cảm xúc.

- GV cho cả lớp làm việc theo nhóm đôi: 2 HS đọc lần lượt từng đoạn trong bài.

- GV gọi 2 HS lần lượt đứng dậy đọc toàn bài.

 

- GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn, - GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới.

Hoạt động 2: Ôn tập phần viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cấu tạo của đoạn văn giới thiệu nhân vật văn học.

b. Cách tiến hành

- GV nêu câu hỏi: Nêu bố cục của đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học?

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

 

 

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, bổ sung kiến thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài đọc Thư gửi các học sinh.

b. Cách tiến hành

- GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi.

 

- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc.

- GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). 

 

 

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. 

 

 

Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS đọc đề bài và hoàn thành phần luyện viết vào phiếu học tập.

- GV mời đại diện 2 – 3 HS báo cáo kết quả bài làm của mình. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của tiết học. 

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Thư gửi các học sinh, hiểu ý nghĩa bài đọc.

+ Hoàn thành đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học.

+ Chuẩn bị bài ôn tập sau.

 

 

 

 

- HS trật tự.

- HS thảo luận nhóm đôi và đưa ra đáp án.

 

- HS lắng nghe, bổ sung (nếu có).

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

- HS luyện đọc theo nhóm đôi.

 

- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

- HS trả lời.

Bố cục của đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học: 

+ Mở đoạn: Giới thiệu chủ đề (giới thiệu nhân vật) 

+ Thân đoạn: Nêu những đặc điểm nổi bật của nhân vật 

+ Kết đoạn: Bày tỏ tình cảm của em về nhân vật 

- HS chú ý lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút).

- HS hoàn thành phần trắc nghiệm (10 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả phần trắc nghiệm:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

D

C

A

B

- HS lắng nghe, chữa bài. 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành phần luyện viết (30 phút). 

- HS xung phong báo cáo kết quả.

  1. Tâm trạng của nhân vật "tôi" trong ngày đầu tiên đến lớp diễn ra theo trình tự sau: Ban đầu là bâng khuâng, phấn chấn đi bên mẹ trên con đường đến trường chuyển sang bỡ ngỡ, rụt rè "đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ", "như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ". Tiếp đến là cảm thấy lúng túng, vụng về "thấy mình chơ vơ là lúc này". Sau đó, giật mình khi nghe gọi đến tên. Cuối cùng là bật khóc: "Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo."

  2. Tư tưởng, thái độ của tác giả : Trân trọng những cảm xúc đẹp đẽ, thiêng liêng trong buổi đầu tựu trường. Qua đó, nhà văn kín đáo gửi gắm tình yêu quê hương, đất nước một cách nhẹ nhàng mà sâu lắng.

  3. Nhân vật "tôi" cảm thấy: Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ." là do tâm trạng của ngày đầu tới trường, như tác giả đã viết: "Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học". 

Nhận xét: Tác giả đã thể hiện rất chính xác diễn biến tâm lí của nhân vật "tôi" qua chi tiết đó. Bởi vì cảnh vật ngoài đời thì chỉ có một nhưng sẽ thay đổi qua con mắt và tâm trạng của người ngắm nó. Nguyễn Du từng viết: "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?". Vẫn cảnh vật ấy, con đường quen thuộc ấy,... nhưng do tâm trạng hồi hộp, vui sướng, lo âu,... nên nhân vật "tôi" nhìn cảnh vật thấy "lạ".

 

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu

 

- HS lắng nghe, tiếp thu. 

 

 

 

- HS lắng nghe, thực hiện.

 

Trường:.......................................................................................... Lớp:.....................

Họ và tên :..........................................................................................................

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

ÔN TẬP BÀI 1

Bài đọc: Thư gửi các học sinh

Viết: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học

PHẦN 1: LUYỆN ĐỌC 

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 

Câu 1: Trong thư Bác Hồ đã tưởng tượng ra các bạn học sinh trong ngày đầu khai trường của nước Việt Nam độc lập như thế nào?

A. Các bạn học sinh e sợ, rụt rè khi lần đầu tiên tới lớp mới, trường mới

B. Các bạn học sinh khóc lóc vì phải xa bố mẹ tới ngôi trường mới

C. Cảnh tượng nhốn nháo, loạn lạc, các bạn học sinh òa khóc trong vòng tay thầy cô, bè bạn

D. Cảnh tượng nhộn nhịp, tưng bừng, các bạn học sinh vui vẻ vì sau bao lâu, bao cuộc chuyển biến lại được gặp thầy, gặp bạn. 

Câu 2: Con hiểu như thế nào về câu nói sau của Bác “Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao nhiêu đồng bào Việt Nam”?

A. Các em thật may mắn.

B. Các em có cuộc sống  sung sướng hơn những người đã hi sinh.

C. Các em cần phải biết ơn những người đã hi sinh để cho mỗi người chúng ta có được cuộc sống an bình như ngày nay.

D. Những người hi sinh là những người xấu số.

Câu 3: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?

A. Phải sống vui tươi, hạnh phúc sau khi đã trải qua những cuộc chuyển biến khác thường.

B. Phải tăng cường buôn bán phát triển đất nước.

C. Phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta phải theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.

D. Phải xây dựng thêm nhiều tòa nhà cao ốc, trung tâm thương mại làm sao cho chúng ta trở thành một cường quốc.

Câu 4: Trong thư Bác, học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? 

A. Cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. Lớn lên xây dựng đất nước, đưa dân tộc bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu.

B. Cố gắng vui chơi, tham quan du lịch để tích lũy vốn sống.

C. Cố gắng ăn uống đầy đủ để phát triển thể chất, có sức khỏe để làm việc lớn.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 5: "Kiến thiết đất nước" có nghĩa là gì?

A. Trông, nhìn đất nước.

B. Xây dựng đất nước.

C. Tin tưởng đất nước.

D. Thấy được tầm quan trọng của đất nước.  

PHẦN 2: VIẾT 

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:

TÔI ĐI HỌC

Hằng năm cứ vào cuối thu,  ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm hoang mang của buổi tựu trường.

Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.

Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không ra đồng nô hò như thằng Sơn nữa.

Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.

Dọc đường tôi thấy mấy cậu nhỏ trạc bằng tôi, áo quần tươm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau xem mà tôi thèm. Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng chì ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước o sách vở thiệt nhiều lại kèm cả bút thước nữa. Nhưng mấy cậu không để lộ vẻ khó khăn gì hết.

Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi:

– Mẹ đưa bút thước cho con cầm.

Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm:

– Thôi để mẹ nắm cũng được.

Tôi có ngay cái ý kiến vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.

Trước sân trường làng Mỹ Lý đầy đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé trường một lần.

Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng gì khác là nhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác. Trước mặt tôi, trường Mỹ Lý vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.

Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ.  Họ như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.

Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Chung quanh những cậu bé vụng về lúng túng như tôi cả. Các cậu không đi. Các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu tới trước. Nói các cậu không đứng lại càng đúng hơn nữa. Vì hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng. Chính lúc này toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.

Ông đốc trường Mỹ Lý cho gọi mấy cậu học trò mới đứng lên trước lớp ba. Trường làng nhỏ nên không có phòng riêng của ông đốc. Trong lúc ông đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập. Tôi quên cả mẹ tôi đang đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng. Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:

– Thế là các em đã vào lớp năm. Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng, và để thầy dạy chúng em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có tiếng dạ rang của phụ huynh đáp lại).

Ông đốc nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động. Mấy cậu học trò lớp ba cũng đua nhau quay đầu nhìn ra. Và ngoài đường cũng có mấy người đứng dừng lại để nhìn vào. Trong những phút giây này chúng tôi được người ta ngắm nhìn nhiều hơn hết. Vì vậy đã lúng túng chúng tôi càng lúng túng hơn.

Ông đốc lấy cặp kính trắng xuống rồi nói:

– Thôi, các em đứng đây sắp hàng để vào lớp học.

Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. Nhưng người tôi lúc ấy tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ. Không giữ được chéo áo hay cáng tay của người thân, vài ba cậu đã từ từ bước lên đứng dưới hiên lớp. Các cậu lủng lẻo nhìn ra sân, nơi mà những người thân đang nhìn các cậu với cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ. Một bàn tay quen nhẹ vuốt mái tóc tôi.

Ông đốc nhẫn nại chờ chúng tôi.

– Các em đừng khóc. Trưa này các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai các em lại được nghỉ cả ngày nữa.

Sau khi thấy hai mươi tám cậu học trò sắp hàng đều đặn dưới hiên trường, ông đốc liền ra dấu cho chúng tôi vào lớp năm. Một thầy trẻ tuổi, gương mặt hiền từ, đang đón chúng tôi vào cửa lớp. Trong thời thơ ấu tôi chưa bao giờ xa mẹ tôi như lần này. Tôi cũng lấy làm lạ vì có nhũng hôm đi chơi suốt cả ngày với chúng bạn ở đồng làng Lệ Xá, lòng tôi vẫn không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào hết.

[…………]

                                                                    (Thanh Tịnh, 1941) 

  1. Tâm trạng thay đổi của nhân vật tôi diễn biến như thế nào trong ngày đầu tiên tới lớp? 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

  1. Qua câu chuyện, tác giả đã thể hiện tư tưởng (thái độ) gì? 

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 

  1. Vì sao nhân vật “tôi” cảm thấy: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”? Nhận xét diễn biến tâm lí của nhân vật “tôi” qua chi tiết này.

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... 

......................................................................................................................... 

 

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án có nhiều ngữ liệu ngoài SGK
  • Kiến thức chính được khái quát dễ hiểu, dễ nhớ
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Thời gian bàn giao giáo án

  • Khi đặt, nhận 1/2 giáo án kì I
  • 30/10 bàn giao đủ học kì I
  • 30/12bàn giao 1/2 học kì II
  • 30/01 bàn giao đủ cả năm

Phí giáo án dạy thêm

  • Giáo án word: 450k
  • Giáo án Powerpoint: 550k
  • Trọn bộ word + PPT: 850k

=> Chỉ cần gửi trước 350k. Sau đó gửi dần trong quá trình nhận giáo án. Khi nhận đủ kì sẽ gửi nốt số còn lại

Khi đặt nhận ngay và luôn:

  • Giáo án 1/2 kì I
  • Phiếu trắc nghiệm cấu trúc mới: 15 - 20 phiếu
  • Một số đề kiểm tra giữa học kì I - đề cấu trúc mới, ma trận, thang điểm, đáp án
  • PPCT, file word lời giải SGK

Cách đặt:

  • Bước 1: Gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm tiếng Việt 5 cánh diều đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 5 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 5 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 5 CÁNH DIỀU

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN LỚP 5 CÁNH DIỀU

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay