Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến). Thuộc chương trình Ngữ văn 9 cánh diều. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét

Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
....

Giáo án ppt đồng bộ với word

Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Giáo án điện tử Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

Còn nữa....

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều

BÀI 1.2. VĂN BẢN KHÓC DƯƠNG KHUÊ

 

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: 

  • Em hãy chia sẻ những hiểu biết về thể thơ song thất lục bát.
  • Trong các tác phẩm đã học, em có ấn tượng nhất với bài thơ lục bát nào?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN

Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm 

GV yêu cầu học sinh tìm hiểu: Em hãy nêu khái niệm về thể thơ song thất lục bát

Sản phẩm dự kiến:

Song thất lục bát là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ lục bát; mỗi khổ gồm bốn dòng thơ: bắt đầu bằng một cặp thất ngôn, tiếp theo là cặp lục bát (đôi khi cặp lục bát xếp trước), tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu.

Hoạt động 2. Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát

HS trao đổi trả lời câu hỏi: Thể thơ song thất lục bát có đặc điểm như thế nào?

Sản phẩm dự kiến:

Hình thức

Gieo vần

- Tiếng cuối dòng bảy trên bắt vần trắc xuống tiếng thứ năm của dòng bảy dưới.

- Tiếng cuối của dòng bảy dưới bắt vần với tiếng cuối của dòng sáu.

- Tiếng cuối của dòng sáu bắt vần với tiếng thứ sáu của dòng tám.

- Tiếng cuối của dòng tám lại bắt vần với tiếng thứ ba hoặc tiếng thứ năm ở dòng bảy đầu khổ thơ sau. => Mỗi khổ thơ có hai vần trắc và năm vần bằng; dòng sáu chỉ có vần chân, ba dòng kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.

Ngắt nhịp

Các dòng bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai dòng sáu – tám ngắt theo thể lục bát.

Nội dung

- Kể những câu chuyện dài, bao quát một khoảng thời gian và không gian rộng lớn với nhiều sự kiện, nhân vật.

- Cặp thất ngôn kể sự việc và cặp lục bát thiên về cảm thán, giãi bày.

- Thường chỉ có một nhân vật trữ tình trong khung cảnh thời gian và không gian hạn hẹp.

- Kết hợp được nhiều vẻ đẹp của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu nhớ thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi.

Vai trò, vị trí trong nền văn học Việt Nam

- Trong văn học trung đại, thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng cảm xúc dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi.

- Một số nhà thơ hiện đại vẫn sử dụng thể thơ này nhưng tác phẩm đã mang âm hưởng của thời đại với những cảm xúc mới mẻ.

II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN

Hoạt động 1. Đọc văn bản

GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh trao đổi:

  • Khi đọc một văn bản thơ song thất lục bát, em cần đọc như thế nào?

  • Cần lưu ý điều gì khi đọc một bài thơ song thất lục bát?

Sản phẩm dự kiến:

- Cách đọc: giọng đọc da diết, nhiều cảm xúc để thể hiện được nỗi lòng thương xót của nhà thơ đối với người bạn quá cố của Dương Khuê.

- Câu hỏi trong hộp chỉ dẫn:

Câu hỏi/ 

kĩ năng đọc.

Câu trả lời 

của tôi

Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm gì với bạn? Theo trình tự nào?

Nhà thơ nhắc đến những kỉ niệm với bạn theo trình tự thời gian: kéo dài từ tuổi trẻ cho đến lúc về già.

+ Cùng nhau thi đỗ làm quan.

+ Cùng nhau rong chơi khắp chốn non nước.

+ Cùng ngân nga hát ả đào.

+ Cùng nhau uống rượu và bình luận thơ văn.

+ Cùng nhau trải qua những buổi hoạn nạn, vật đổi sao rời.

+ Cuộc gặp gỡ cuối cùng.

Nỗi đau mất bạn của tác giả được thể hiện như thế nào?

Nỗi đau đớn, trống vắng khi bạn mất:

+ Chân tay rụng rời khi nghe tin bạn mất.

+ Rượu ngon không có bạn hiền.

+ Câu thơ hay không có người bình luận.

+ Đàn kia gảy cũng không ai thấu hiểu.

=> Mất bạn trở nên cô đơn: rượu không muốn uống, thơ không muốn làm, đàn không gảy...

Nhà thơ nhắc đến giường treo đàn kia để biểu thị điều gì?

Thể hiện tình bạn tri âm, tri kỉ, sâu sắc.

Nhà thơ đã tự an ủi mình thế nào sau khi bạn mất?

Nhà thơ đã từ an ủi mình bằng việc nói về tuổi già vốn ít lệ “hạt lệ như sương” nên chỉ biết khóc trong lòng. Thương bạn gắn liền với bao nỗi nhớ, khóc bạn chuyển thành nỗi niềm như cam chịu số phận bi thương.

Hoạt động 2. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: 

  • Em hãy đọc và nêu một số thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Khuyến.

  • Nêu một số tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

  • Tìm hiểu xuất xứ của bài thơ Khóc Dương Khuê.

  • Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ gì?

Sản phẩm dự kiến:

a. Tác giả

- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, tự là Miễu Chi, thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

- Là người có phẩm chất tốt đẹp, mặc dù ra làm quan nhưng nổi tiếng là thanh liêm, chính trực. 

- Thơ của Nguyễn Khuyến luôn giàu cảm xúc với thiên nhiên, với con người và với quê hương.

- Một số tập thơ tiêu biểu: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ…

b. Tác phẩm

Dương Khuê (1839 – 1902) người làng Vân Đình, tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông (nay là huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội), đỗ tiến sĩ năm 1868, là bạn thân của Nguyễn Khuyến. Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó khăng khít.

- Bài Khóc Dương Khuê được Nguyễn Khuyến diễn Nôm từ bài thơ chữ Hán Vãn đồng niên Vân Đình Tiến sĩ Dương Thượng thư (Viếng bạn đồng niên là Tiến sĩ Thượng thư họ Dương ở Vân Đình) của chính ông, viết khi Dương Khuê mất (1902).

III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Hoạt động 1. Bố cục

GV yêu cầu học sinh trao đổi thực hiện: Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện bố cục và nêu nội dung chính từng phần của bài Khóc Dương Khuê.

Sản phẩm dự kiến:

a. Nguồn cảm xúc

Sự kiện tạo ra nguồn cảm xúc để Nguyễn Khuyến viết bài thơ là người bạn tri kỉ của ông là Dương Khuê đã ra đi.

b. Bố cục

- Sơ đồ tư duy:

Hoạt động 2. Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong văn bản Khóc Dương Khuê.

GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu: Em hãy nêu kết cấu, cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ Khóc Dương Khuê.

Sản phẩm dự kiến:

Bài thơ có kết cấu gồm một cặp câu thất ngôn, tiếp thep là cặp lục bát. 

- Gieo vần:

+ Tiếng cuối dòng bảy trên bắt vần trắc xuống tiếng thứ năm của dòng bảy dưới.

Ví dụ:

Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,

Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau

+ Tiếng cuối của dòng bảy dưới bắt vần với tiếng cuối của dòng sáu.

Ví dụ:

Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo

Có khi từng gác cheo leo

+ Tiếng cuối của dòng sáu bắt vần với tiếng thứ sáu của dòng tám.

Ví dụ:

Có khi bàn soạn câu văn,

Biết bao đông bích, điển phần trước sau.

+ Tiếng cuối của dòng tám lại bắt vần với tiếng thứ ba hoặc tiếng thứ năm ở dòng bảy đầu khổ thơ sau. 

Ví dụ:

Có khi bàn soạn câu văn,

Biết bao đông bích, điển phần trước sau.

Buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn, Phận đầu thăng chẳng dám than trời;

=> Mỗi khổ thơ có hai vần trắc và năm vần bằng; dòng sáu chỉ có vần chân, ba dòng kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.

- Ngắt nhịp: Các dòng bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai dòng sáu – tám ngắt theo thể lục bát.

Ví dụ 1:

Câu thơ nghĩ/ đắn đo/ không viết, 

Viết đưa ai,/ ai biết mà đưa; 

Giường kia/ treo cũng hững hờ, 

Đàn kia gảy cũng/ ngẩn ngơ tiếng đàn.

Ví dụ 2:

Buổi dương cửu/ cùng nhau hoạn nạn, Phận đẩu thăng/ chẳng dám than trời; 

Bác già,/ tôi cũng già rồi,

Biết thôi/, thôi thế/ thì thôi/ mới là!

Hoạt động 3. Tâm trạng, tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trong văn bản Khóc Dương Khuê.

GV chia lớp thành từng nhóm yêu cầu thảo luận và trả lời:

  • Hai câu thơ mở đầu miêu tả tâm trạng nào của Nguyễn Khuyến?

  • Nguyễn Khuyến đã hồi tưởng về khoảng thời gian nào trong quá khứ của hai người?

  • Cách gọi “bác Dương” thể hiện điều gì?

  • Nguyễn Khuyến đã sử dụng điển tích, điển cố nào trong bài thơ ?

  • Đoạn thơ nào miêu tả tâm trạng lặng đi, trùng xuống giữa những cảm xúc lẫn lộn và mơ hồ, không thể chấp nhận hiện thực phũ phàng ấy của Nguyễn Khuyến ?

  • Vì sao Nguyễn Khuyến ví nước mắt khóc bạn là “hạt lệ như sương”?

  • Bài thơ Khóc Dương Khuê thể hiện tình cảm gì của Nguyễn Khuyến?

  • Ngôn ngữ của bài thơ Khóc Dương Khuê mang lại cho em cảm xúc gì?

  • Thể song thất lục bát có khả năng biểu lộ thế giới nội tâm nhân vật như thế nào?

Sản phẩm dự kiến:

a. Tình cảm của Nguyễn Khuyến trong hai dòng thơ đầu khi nghe tin bạn mất.

Bác Dương thôi đã, thôi rồi,

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta.

- Một sự thảng thốt xót thương cất lên, tưởng như bất ngờ bị đánh rơi mất một cái gì vô cùng quý báu. Nhóm từ “thôi đã thôi rồi” thay cho khái niệm “đã mất”, “đã chết”, “đã qua đời” v.v... một lối nói bình dị, làm giảm bớt đi nỗi đau đớn ghê gớm đối với tuổi già. Theo cách tính tuổi ngày trước thì Dương Khuê mất lúc 63 tuổi, khi đó Nguyễn Khuyến đã 68 tuổi rồi. Đúng là tiếng khóc bạn của những bậc cao niên. 

- Hai chữ “nước mây” chỉ hai sự vật cách xa. Nước chảy, mây trôi, xa nhau vời vợi, nghìn trùng cách trở, có mấy khi gặp nhau. Song, lòng nước chảy, dù đi đâu về đâu vẫn ôm ấp bóng mây trôi. Hình ảnh “nước mây” được liên kết với các từ láy “man mác”, “ngậm ngùi” diễn tả một trời thương xót, một không gian cách trở bao la, âm dương đôi đường, buồn đau, nặng trĩu.

- Chữ “bác” trong thơ Nguyễn Khuyến mang tính biểu cảm sâu sắc. Nhà thơ luôn luôn gọi bạn bằng “bác”, thể hiện một tấm lòng kính trọng và thân mật. Chữ “kính” và chữ “lễ” in đậm trong phong cách ứng xử của Tam nguyên Yên Đổ: “Bác Dương thôi đã thôi rồi... Kể tuổi tôi còn hơn tuổi bác... Bác chẳng ở, dẫu van chẳng ở”...

b. Những kỉ niệm về tình bạn

- Kỉ niệm cùng đỗ đạt, cùng làm quan, tình bạn ấy là “duyên trời” tác hợp nên: “Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời”.

- Những cuộc du ngoạn, thăm thú nơi “dặm khách” chan hòa với thiên nhiên, thảnh thơi giữa chốn lâm tuyền: “Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo”.

- Những lần cùng nhau đi nghe hát ả đào nơi lầu cao, thưởng thức cung đàn, giọng hát. Nguyễn Khuyến và Dương Khuê rất sành nghệ thuật hát ả đào, đã sáng tác nhiều hài hát nói nổi tiếng.

- Những lần cùng nhau uống rượu: “Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp”, cùng nhau làm thơ: “Có khi hàn soạn câu văn”.

=> Những kỉ niệm được hồi tưởng theo trình tự thời gian, vô cùng sâu sắc, đẹp đẽ vể tình bạn, không bao giờ có thể quên được.

c. Tác dụng của một số biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ Khóc Dương Khuê.

Nguyễn Khuyến đã sử dụng cách diễn đạt trùng điệp hai nhóm từ ngữ: “Cũng có lúc” và “có khi” đan chéo vào nhau, bốn lần xuất hiện trên tám dòng thơ, vừa để liệt kê gợi nhớ, vừa tạo nên âm hưởng quấn quýt, thiết tha.

- Đoạn thơ hồi tưởng những kỉ niệm được trình bày theo trình tự thời gian, từ “thuở đăng khoa” đến ngày bạn qua đời. Phép liệt kê, trùng điệp được vận dụng để gây ấn tượng vể một tình bạn lâu bền, sâu sắc, thuỷ chung và vô cùng thắm thiết. Có lúc ta cảm thấy người sống đang đối thoại và tâm sự với người đã khuất. Sáu đoạn thơ đã kể lại đủ hết các giai đoạn của tình bạn, lời kể nào cũng chân thành, đằm thắm.

- Điển tích, điển cố: Tử Kỳ - Bá Nha và Trần Phồn - Từ Trĩ. Chiếc giường dành riêng tiếp bạn nay đã trở nên “hững hờ”. Tiếng đàn cũng “ngẩn ngơ” mất hồn vì lẻ bạn. Một cách nói thậm xưng để cực tả nỗi đau tê tái khi bạn thân qua đời. Khi còn sống thì đôi bạn cùng đi chơi “dặm khách”, cùng “lựa chiều cầm xoang”, “rượu ngon cùng nhắp”, cùng “bàn soạn câu văn”... Lúc bạn qua đời chẳng còn người tri âm tri kỉ để cùng nhau uống rượu, làm thơ, nghe đàn, năng lui tới thăm nom, chia ngọt sẻ bùi cùng nhau. Nguyễn Khuyến đã có nhiều cách nói rất sâu sắc, cảm động diễn tả sự thương xót bạn và nỗi buồn cô đơn của mình.

Hoạt động 4. Tổng kết

GV đặt câu hỏi tổng kết nội dung và nghệ thuật.

  • Em hãy nêu nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

  • Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khóc Dương Khuê.

Sản phẩm dự kiến:

a. Nội dung

Bài thơ thể hiện xúc động tình bạn tri âm, tri kỉ của hai nhà thơ. Nghe tin bạn qua đời, nhà thơ đã vô cùng đau đớn và những kỷ niệm ngày xưa đã ùa về trong kí ức. Qua bài thơ khóc bạn, tác giả đã bộc lộ tâm trạng cô đơn, những trăn trở day dứt của nhà thơ về nhân tình thế thái.

b. Nghệ thuật

- Bài thơ được viết bằng thể thơ song thất lục bát, lời khóc bạn càng trở nên thiết tha, não nùng, lúc thì nức nở, thảng thốt, lúc thì kể lể thở than, lúc thì phân trần, lúc thì trách móc, lời thơ thủ thỉ như nói với người còn sống, rất cảm động.

- Giọng thơ liền mạch, lời thơ tinh tế, biểu cảm đã thể hiện nghệ thuật vừa bình di, vừa điêu luyện.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Câu 1: Chủ đề của bài thơ Khóc Dương Khuê là gì?

A. Tình yêu lứa đôi.

B. Tình đồng chí, đồng đội.

C. Tình yêu nước.

D. Tình bạn.

Câu 2: Bài thơ Khóc Dương Khuê thể hiện tình cảm gì của Nguyễn Khuyến?

A. Khẳng định tình cảm son sắt, gắn bó keo sơn cũng như tấm lòng cao đẹp của Nguyễn Khuyến dành cho người bạn Dương Khuê.

B. Thể hiện tài năng của Nguyễn Khuyến ở thể ngâm khúc.

C. Thể hiện sự thương tiếc vô hạn của Nguyễn Khuyến.

D. Thể hiện sự cay đắng, tủi hờn của Nguyễn Khuyến khi chỉ còn một mình.

Câu 3: Thể song thất lục bát gieo vần như thế nào?

A. Mỗi khổ có hai vần bằng và ba vần trắc.

B. Câu 6 chỉ có vần lưng, câu 7 và câu 8 có vầng chân.

C. Mỗi khổ có một vần trắc và ba vần bằng, câu 6 chỉ có vần chân, câu 7 và câu 8 có vần lưng và vần chân.

D. Mỗi khổ có một vần trắc và ba vần bằng, câu 6 chỉ có vần lưng, câu 7 và câu 8 có vần chân.

Câu 4: Thể song thất lục bát thường có đặc điểm nào về nội dung?

A. Câu song thất kể sự việc, câu lục bát thiên về cảm thán, giãi bày.

B. Câu song thất thiên về cảm thán, giãi bày, câu lục bát kể sự việc.

C. Câu song thất vừa để kể sự việc, vừa thể hiện cảm xúc của nhân vật.

D. Câu lục bát vừa kể diễn biến sự việc, vừa bộc lộ diễn biến tâm trạng nhân vật

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Câu 1: Bài thơ Khóc Dương Khuê đã đóng góp thành tựu gì cho nền văn hóa Việt Nam?

Câu 2: Vai trò của các điển cố, điển tích được sử dụng?

Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 7 – 9 câu trình bày suy nghĩ của em về tác phẩm

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Khi đặt nhận được những gì?

  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: 15 - 20 phiếu
  • Ít nhất 5 đề thi theo mẫu mới. Có đủ: ma trận, thang điểm, đáp án...
  • Giáo án đồng bộ word + PPT: Đủ kì I + khoảng 1/2 kì II
  • Sau đó, sẽ được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Giáo án powepoint: 450k/học kì - 550k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 800k/học kì - 900k/cả năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 7 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách tải:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 0011004299154 - Chu Văn Trí- VCB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 9 cánh diều

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY NGỮ VĂN 9 KẾT NỐI TRI THỨC

 
 

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY NGỮ VĂN 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY NGỮ VĂN 9 CÁNH DIỀU

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay