Nội dung chính Công nghệ 12 Lâm nghiệp Thủy sản Kết nối Bài 12: Biện pháp xử lí môi trường nuôi thuỷ sản
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 12: Biện pháp xử lí môi trường nuôi thuỷ sản sách Công nghệ 12 - Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức
BÀI 12: BIỆN PHÁP XỬ LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THỦY SẢN
I. Một số biện pháp xử lí môi trường nuôi thủy sản
1. Xử lí nước trước khi nuôi thủy sản
Bước | Tên bước | Mục đích |
1 | Lắng lọc | Mục đích của lắng lọc là để loại trừ rác, cá tạp, các tạp chất lơ lửng trong nước. |
2 | Diệt tạp, khử khuẩn | Bước này nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có hại, mầm bệnh cũng như một số ấu trùng không mong muốn. |
3 | Khử hóa chất | Khử hoá chất nhằm loại bỏ dư lượng hoá chất sử dụng trong bước 2. |
4 | Bón phân gây màu | Nhằm bổ sung dinh dưỡng cho các loài sinh vật phù du phát triển, từ đó cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho động vật thuỷ sản, tạo oxygen, hấp thụ các chất độc sinh ra từ thức ăn dư thừa và chất thải của động vật trong quá trình nuôi, hạn chế sự phát triển tảo đáy. |
2. Xử lí nước sau khi thu hoạch thủy sản
Một số biện pháp xử lí nước thải nuôi thuỷ sản:
+ Sử dụng hệ vi sinh vật tuyển chọn và bổ sung hệ vi sinh vật có lợi, có khả năng phân
giải các chất hữu cơ và các chất độc vào môi trường sau nuôi thuỷ sản. Hệ vi sinh vật này sẽ phân giải các chất hữu cơ và chất độc hại có trong môi trường sau nuôi thuỷ sản, nhờ đó tạo sự ổn định chất lượng nước sau khi xử lí.
+ Sử dụng hệ động, thực vật: Sử dụng các loại thực vật phù du, tảo hay rong, rêu để hấp thụ chất độc hại có trong nước nuôi thuỷ sản. Sau đó, dùng các động vật ở vùng nước ven biển như nghêu, sò huyết, hàu,... để tiêu thụ thực vật phù du và tảo để làm sạch nước.
II. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí môi trường nuôi thủy sản
Tên ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí môi trường nuôi thủy sản | Nội dung |
1. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí chất thải hữu cơ | – Ứng dụng công nghệ sinh học để tuyển chọn các chủng vi khuẩn an toàn đối với thuỷ sản, đồng thời có khả năng phân giải các chất thải hữu cơ trong môi trường nuôi thuỷ sản; nhân nuôi và tạo chế phẩm vi sinh vật, bổ sung chế phẩm vào môi trường nuôi thuỷ sản. – Một số loài vi sinh vật phổ biến: Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Lactobacillus acidophilus, Saccharomyces cerevisiae, Rhodopseudomonas palustris,... Các vi sinh vật này sẽ nhanh chóng phân giải chất thải hữu cơ. Khi nguồn chất thải bị phân huỷ đồng nghĩa với nguồn thức ăn của vi sinh vật sẽ bị hạn chế, dẫn đến giảm sự sinh trưởng. – Ứng dụng công nghệ sinh học để tách chiết và thu nhận các loại enzyme có khả năng phân giải chất hữu cơ trong nước nuôi thuỷ sản như amylase, protease, cellulase,... Những enzyme này sau đó được đưa vào môi trường nuôi thuỷ sản để xử lí các chất thải hữu cơ. |
2. Ứng dụng côn nghệ sinh học trong xử lí khí độc | Ứng dụng công nghệ sinh học để tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải khí độc có trong môi trường nuôi thuỷ sản (NH,, NO,, H,S,...), sau đó nhân lên với lượng lớn và bổ sung vào môi trường nuôi thuỷ sản. Hai nhóm vi khuẩn phổ biến tham gia vào quá trình chuyển hoá nitrogen trong nước được ứng dụng phổ biến là Nitrosomonas spp. và Nitrobacter spp. Quá trình chuyển hoá được mô tả trong Hình 12.4. |
3. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí vi sinh vật gây hại | Trong nước nuôi thuỷ sản có chứa các vi sinh vật gây bệnh. Ứng dụng công nghệ sinh học để phân lập, tuyển chọn vi sinh vật có lợi, có khả năng đối kháng với vi sinh vật gây bệnh có trong môi trường nuôi thuỷ sản. Các vi sinh vật có lợi được đưa vào môi trường nuôi thuỷ sản để tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật gây bệnh. Trong số này, một số loài vi khuẩn có hoạt tính probiotics như Bacillus spp., Enterococus spp., Lactobacillus spp.,... hay một số loài có khả năng sinh chất kháng khuẩn thuộc nhóm Streptomyces là được sử dụng phổ biến hơn cả. |