Câu hỏi tự luận Địa lí 8 cánh diều Ôn tập Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 cánh diều.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3

THỔ NHƯỠNG VÀ SINH VẬT VIỆT NAM

Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết đất fe-ra-lit hình thành trên đá badan phân bố chủ yếu ở đâu?

Trả lời:

Đất fe-ra-lit hình thành trên đá badan phân bố chủ yếu ở: Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở đâu?

Trả lời:

Đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở: Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết diện tích đất fe-ra-lit chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích tự nhiên cả nước.

Trả lời:

Diện tích đất fe-ra-lit chiếm 65% phần trăm diện tích tự nhiên cả nước.

Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết Việt Nam có mấy loại thổ nhưỡng?

Trả lời:

Việt Nam có 3 loại đất chính là: đất fe-ra-lit, đất phù sa và đất mùn núi cao.

Câu 5: Trình bày đặc điểm sự phân bố của đất phù sa ở nước ta.

Trả lời:

Đặc điểm:

- Hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ vật liệu mịn từ sông, biển.

- Đất phù sa có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng. Trong đó:

+ Đất phù sa sông thường có độ phì cao, khả năng giữ nước tốt.

+ Đất phù sa ven biển có độ mặn cao do ảnh hưởng của nước biển.

+ Đất phèn thường chua, khi ướt bị kết dính, khi khô dễ bị nứt nẻ, hàm lượng chất hữu cơ cao.

+ Đất cát biển thoáng khí, ít chua nhưng nghèo dinh dưỡng.

+ Đất xám trên phù sa cổ có khả năng thoát nước tốt, dễ bị bạc màu, khô hạn.

Phân bố:

- Chiếm khoảng 24 % diện tích đất tự nhiên của cả nước.

- Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

+ Ở đồng bằng sông Hồng, đất phù sa phân bố ở hai vùng: ngoài đê và trong đê.

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long, đất phù sa sông phân bố chủ yếu ở ven sông Tiền và sông Hậu; đất phèn phân bố ở vùng trũng thấp; đất mặn phân bố ở vùng ven biển.

+ Ở các đồng bằng duyên hải miền Trung, đất cát tập trung chủ yếu ở vùng ven biển; đất phù sa sông phân bố ở các đồng bằng châu thổ nhỏ, hẹp.

Câu 6: Trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta.

Trả lời:

- Đặc điểm:

+ Hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm nên quá trình phong hóa và phân giải các chất hữu cơ chậm.

+ Giàu mùn, thường có màu đen, nâu đen.

- Phân bố: Chiếm 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên.

Câu 7: So sánh ba nhóm đất chính ở nước ta về đặc tính, sự phân bố và giá trị sử dụng.

Trả lời:

Nhóm đất

Đặc tính

Phân bố

Giá trị sử dụng

Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên)

Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.

Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,…).

Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,…

Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên)

Xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu.

Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.

Phát triển lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.

Đất bồi tụ phù sa sông và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên)

Nhìn chung phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt,…

Ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…)

Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…

Câu 8: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đất bị thoái hóa bao gồm các yếu tố tự nhiên và con người.

Trả lời:

- Do tự nhiên:

+ Vận động địa chất của trái đất: Sóng thần, núi lở, sông suối thay đổi dòng chảy,...

+ Do thay đổi thời tiết: Mưa, nắng, gió, bão,...

- Do con người:

+ Chặt đốt rừng làm nương rẫy.

+ Canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt, không chống xói mòn.

+ Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, bón phân không hợp lý.

+ Đất bị thoái hóa do ô nhiễm các vi sinh vật, tuyến trùng.

Câu 9: Trình bày giá trị sử dụng của đất fe-ra-lit trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở nước ta.

Trả lời:

- Giá trị sử dụng:

+ Trong nông nghiệp: đất fe-ra-lit thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, chè,...). Ngoài ra, đất fe-ra-lit còn thích hợp để trồng các loại cây ăn quả (cam, nhãn, vải, na,...); cây lương thực (ngô, khoai, sắn) và các loại hoa.

+ Trong lâm nghiệp: đất fe-ra-lit được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ (dổi, lát, keo,...); trồng các loại cây dược liệu (hồi, quế, sâm,...).

Câu 10: Trình bày giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản ở nước ta.

Trả lời:

Giá trị sử dụng:

- Trong nông nghiệp: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau.

+ Đất phù sa sông ở các vùng đồng bằng châu thổ thích hợp với nhiều loại cây trồng, như: cây lương thực, cây hoa màu, cây ăn quả và cây công nghiệp hàng năm.

+ Ở các đồng bằng ven biển miền Trung, đất cát biển được sử dụng để trồng các loại cây công nghiệp hàng năm như: lạc, mía,...

+ Ở đồng bằng sông Cửu Long, đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn; đất mặn được cải tạo để trồng các loại cây ngắn ngày.

- Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản.

Câu 11: Chứng minh tính cấp thiết của việc chống thoái hoá đất ở nước ta.

Trả lời:

- Tính cấp thiết của việc chống thoái hóa đất:

+ Tình trạng phá rừng và tác động biến đổi khí hậu, việc sử dụng đất chưa hợp lí đã đẩy nhanh quá trình thoái hóa đất.

+ Hiện tượng sa mạc hóa, cát lấn ven biển; ngập úng, mặn hóa, phèn hóa ở đồng bằng trũng thấp và ô nhiễm đất do canh tác nông nghiệp và các hoạt động sản xuất.

Câu 12: Trình bày biện pháp chống thoái hóa đất ở nước ta.

Trả lời:

- Biện pháp chống thoái hóa đất:

+ Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, tạo lớp phủ bảo vệ đất.

+ Thực hiện các biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi đất.

+ Thực hiện tốt việc sử dụng phân bón hữu cơ, đặc biệt là ở các vùng chuyên canh nông nghiệp, chống ô nhiễm đất.

+ Hoàn thiện và tăng cường năng lực của các công trình thuỷ lợi để cung cấp nước ngọt thường xuyên, đặc biệt là trong mùa khô, khắc phục tình trạng đất bị khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.

Câu 13: Dựa vào sự hiểu biết, hãy nêu rõ khu bảo tồn thiên nhiên nào ở nước ta là nơi tập trung nhiều loài chim khác nhau (147 loài) trong đó có 13 loài chim quý hiếm của thế giới?

Trả lời:

Vườn quốc gia là nơi tập trung nhiều loài chim khác nhau (147 loài) trong đó có 13 loài chim quý hiếm của thế giới là: Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp).

Câu 14: Trình bày đặc điểm sinh vật nước ta có sự đa dạng về hệ sinh thái.

Trả lời:

- Nước ta có hệ sinh thái đa dạng và phong phú, tạo nên sự đa dạng loài và nguồn gen. Dựa vào môi trường phân bố, các hệ sinh thái ở nước ta có thể chia thành ba nhóm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái biển.

+ Hệ sinh thái trên cạn: phong phú, đa dạng với nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau, như: kiểu hệ sinh thái rừng; hệ sinh thái nhân tạo,…

+ Hệ sinh thái đất ngập nước, gồm có: các kiểu hệ sinh thái ngập nước ven biển; các kiểu hệ sinh thái ngập nước vùng cửa sông; Rừng ngập mặn và các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước nội địa,…

+ Hệ sinh thái biển: gồm các kiểu hệ sinh thái: rạn san hô, thảm cỏ biển,... có tính đa dạng sinh học và giá trị cao.

Câu 15: Trình bày đặc điểm sinh vật nước ta có sự đa dạng nguồn gen.

Trả lời:

- Số lượng cá thể trong mỗi loài thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm tương đối lớn đã tạo nên sự đa dạng nguồn gen di truyền.

- Sự phong phú về nguồn gen, trong đó có nhiều nguồn gen quý, đã tạo nên sự đa dạng và giàu có của sinh vật Việt Nam.

Câu 16: Trình bày vai trò của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học.

Trả lời:

Vai trò của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong ổn định hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng thành phần loài, nguồn gen.

+ Các hệ sinh thái cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu để phục vụ nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế.

+ Các hệ sinh thái tự nhiên còn có chức năng điều hòa khí hậu, điều tiết dòng chảy, hạn chế xói mòn đất, bảo vệ bờ sông, bờ biển,....

Câu 17: Đa dạng sinh học ở Việt Nam bị suy giảm là do đâu?

Trả lời:

Đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy giảm: Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, cùng với tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, đa dạng sinh học của nước ta ngày càng bị suy giảm. Cụ thể:

+ Suy giảm về hệ sinh thái: các hệ sinh thái rừng tự nhiên bị thu hẹp về diện tích và giảm về chất lượng. Sự biến đổi các hệ sinh thái rừng tự nhiên làm cho các loài sinh vật hoang dã mất môi trường sống.

+ Suy giảm về loài và số lượng cá thể trong loài, đặc biệt là các loài động vật hoang dã.

+ Suy giảm về nguồn gen: Sự suy giảm các hệ sinh thái tự nhiên và thành phần loài sinh vật làm cạn kiệt và biến mất một số nguồn gen tự nhiên, nhiều nguồn gen bị suy giảm, trong đó có nhiều giống bản địa quý hiếm.

Câu 18: Nêu một số biện pháp để bảo tồn sinh học ở Việt Nam.

Trả lời:

- Một số biện pháp để bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam:

+Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học.

+ Truyền thông về bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao ý thức về bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên.

+ Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm; chống nạn săn bắt, sử dụng động vật hoang dã trái phép, khai thác thuỷ sản quá mức.

+ Tiếp tục duy trì và xây dựng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để bảo vệ các loài sinh vật, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên.

+ Bảo vệ và phục hồi môi trường sống cho các loài sinh vật, bao gồm cả môi trường

Câu 19: Các vườn quốc gia có giá trị khoa học và kinh tế - xã hội như thế nào?

Trả lời:

- Giá trị khoa học:

+ Vườn quốc gia là nơi bảo tồn gen sinh vật tự nhiên.

+ Vườn quốc gia là cơ sở để nhân giống và lai tạo giống mới.

+ Vườn quốc gia là phòng thí nghiệm tự nhiên không gì thay thế được.

- Giá trị kinh tế - xã hội:

+ Phát triển du lịch sinh thái, nâng cao đời sống nhân dân địa phương (tạo việc làm, tăng thu nhập, phục hồi nghề truyền thống, các lễ hội tốt đẹp ở địa phương).

+ Tạo môi trường sống tốt cho xã hội (chữa bệnh, phát triển thể chất, rèn luyện thân thể,…)

+ Xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên.

Câu 20: Nêu giá trị của tài nguyên sinh vật ở nước ta đối với đời sống và phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.

Trả lời:

- Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống:

+ Cho các sản phẩm để làm thức ăn, làm thuốc, làm đẹp cho người.

+ Là cơ sở để phát triển du lịch.

+ Tạo thêm việc làm cho người lao động.

+ Nguyên liệu cho sản xuất thủ công nghiệp.

- Bảo vệ môi trường sinh thái:

+ Điều hòa khí hậu, giữ cho môi trường không khí trong lành.

+ Bảo vệ đất, chống xói mòn.

+ Cố định bồi đắp, chắn gió.

+ Hạn chế thiên tai lũ bùn, lũ quét, lũ đá…

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 8 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay