Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Lịch sử lớp 6 bộ sách "Kết nối tri thức và cuộc sống", soạn theo mẫu giáo án 5512. Vừa sách mới vừa mẫu giáo án mới có nhiều quy định chi tiết khiến giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

Xem video về mẫu Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 6: SỰ CHUYỂN BIẾN VÀ PHÂN HÓA

CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ, yêu cầu cần đạt
  • Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và tác động của nó đối với những chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
  • Mô tả được quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ và giải thích được nguyên nhân của quá trình đó.
  • Mô tả và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông.
  • Nêu được một số nét cơ bản của quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
  • Năng lực riêng:
  • Biết sưu tầm, khai thác tư liệu, kênh hình trong học tập lịch sử, rèn luyện năng lực tìm hiểu lịch sử.
  • Biết trình bày, suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử, rèn luyện năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.
  1. Phẩm chất

Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
  • Lược đồ treo tường Di chỉ thời đồ đá và đồ đồng ở Việt Nam.
  • Một số hình ảnh công cụ bằng đồng, sắt của người nguyên thuỷ trên thế giới và ở Việt Nam, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
  • Sơ đồ quá trình xuất hiện công cụ bằng kim loại trên thế giới và Việt Nam.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
  • Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
  3. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sgk trang 24: Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:

+ Kể tên một số vật dụng được làm từ đồng và sắt: lưỡi cày, cuốc, rìu,...

+ Công cụ bằng kim loại ra đời hoàn toàn thay thế công cụ bằng sắt. Từ đó, xã hội phát triển hơn, nhiều ngành sản xuất mới được hình thành, bắt đầu có sự phân hóa giàu - nghèo trong xã hội.

- GV đặt vấn đề: Người nguyên thủy phát hiện ra kim loại từ bao giờ? Những tác động của sự xuất hiện kim loại đối với đời sống kinh tế, xã hội của người nguyên thủy nói chúng và xã hội nguyên thủy Việt Nam nói riêng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay - Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được quá trình con người phát hiện ra kim loại; nêu được sự thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện; giải thích được sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông.
  2. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 1 Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy (mục a,b) trang 24,25.

- GV chia HS thành 3 nhóm và yêu cầu HS quan sát trả lời câu hỏi trong sgk:

+ Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.

+ Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.

+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng không triệt để?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sau khi HS trả lời, GV mở rộng, phân tích thêm lý do vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng không triệt để: Ở phương Đông, cư dân thường sinh sống ven các dòng sông lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi (đất phù sa màu mỡ và mềm, dễ canh tác nên chỉ cần công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác, trồng trọt đạt hiệu quả cao...). Đồng thời, cư dân ở khu vực này luôn phải chống chọi với lũ lụt nên họ sớm biết liên kết với nhau để đắp đê, làm kênh tưới tiêu cho đồng ruộng.... Tất cả những điều đó đã dẫn tới xã hội nguyên thuỷ ở khu vực này sớm bị phân hoá, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo và hình thành xã hội có giai cấp. Tuy nhiên quá trình phân hoá ở đây không triệt để, biểu hiện như:

+ Còn bảo tồn lâu đài các quan hệ thân tộc, tức là quan hệ dòng máu, họ hàng, quan hệ làng xóm,... theo cách sống “tối lửa, tắt đèn” có nhau.

+ Vai trò của những người đứng đầu thị tộc vẫn tiếp tục được duy trì dẫn tới sự tồn tại trong xã hội một lớp người “cha truyền con nối, “con vua thì lại làm vua, “sống lâu lên lão làng”. Đó là những tàn dư của quan hệ trong xã hội nguyên thuỷ còn tổn tại đến xã hội có giai cấp ở phương Đông.

- GV cho HS quan sát kĩ Hình 1, Hình 2 sgk trang 24,25 và tiếp tục trả lời các câu hỏi mở rộng:

+ Em hãy chỉ ra một số điểm hạn chế của nguyên liệu đá?

+ Em hãy mô tả lại bức hình 2, bức hình nói lên điều gì?

 

 

 

 

- Sau khi HS trả lời, GV giải thích rõ ràng hơn: Vai trò của người đàn ông trong thị tộc - bộ lạc ngày càng được để cao hơn các thành viên khác. Họ trở thành người chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Các gia đình phụ hệ này có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc đến những nơi thuận tiện hơn để sinh sống độc lập. Sự xuất hiện của các gia đình phụ hệ cuối thời nguyên thuỷ báo hiệu một thời kì mới trong lịch sử loài người sắp mở ra.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi 3 bạn đại diện 3 nhóm đứng dậy trả lời.

- GV gọi HS nhóm khác nhận xét, đánh giá.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy

 

 

 

 

 

- Quá trình con người phát hiện ra kim loại: Khoảng năm 3500 TCN, người Lưỡng Hà và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ. Khoảng năm 2000 TƠN, đồng thau đã phổ biến ở nhiều nơi. Khoảng năm 1500 TCN, kĩ nghệ đúc đồng đã rất phát triển. Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, đồ sắt ra đời.

- Những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện:

+ Vai trò của kim loại:

· Đẩy mạnh sản xuất, nhiều ngành sản xuất mới được ra đời: nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật, nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng xuất hiện cùng với các nghề dệt vải, làm đồ gốm,...; trao đổi, buôn bán cũng phát triển.

· Sản xuất phát triển, tạo ra của cải ngày càng nhiều. Người ta làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa, tạo thành sản phẩm dư thừa thường xuyên trong xã hội.

+ Những thay đổi:

· Một bộ phận người chiếm hữu của cải dư thừa làm của riêng, ngày càng giàu lên, xã hội bắt đầu phân hoá giàu - nghèo. Chế độ công xã thị tộc bị rạn vỡ, xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

· Quá trình này diễn ra không đồng đều trên thế giới, sự phân hoá xã hội có nơi diễn ra triệt để, có nơi không triệt để (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể).

- Xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng không triệt để vì: cư dân chủ yếu sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau để làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm. Tính liên kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thuỷ vẫn được bảo lưu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Một số điểm hạn chế của nguyên liệu đá: giòns, dễ vỡ, khó chế tạo, kém hiệu quả.

- Hình 2. Gia đình phụ hệ trong công xã thị tộc. Đây là tranh minh hoạ một cảnh sinh hoạt của một gia đình phụ hệ. Đến cuối thời nguyên thuỷ, khi sản xuất phát triển, xuất hiện những ngành sản xuất mới, gắn liền với sự phân công lao động trong xã hội. Nam giới chuyên đảm nhận các công việc nặng nhọc như: đúc đồng, rèn sắt, chăn nuôi gia súc,...

 

 

Hoạt động 2: Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được những nền văn hóa khảo cổ đồ đồng ở nước ta, từ đó nêu được sự xuất hiện kim loại ở Việt Nam; nêu được những tác động của kim loại đến đời sống, kinh tế, xã hội của cư dân
  2. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 2 Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam (mục a,b) trang 26,27.

- GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK:

+ Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ nào? Đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi gì?

+ Quan sát hình 4, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sau khi HS trả lời, GV tiếp tục hỏi HS: Sự xuất hiện đồ kim khí trên lãnh thổ Việt Nam cho em biết điều gì?

- GV nhấn mạnh thêm: Sự phát triển của các nền văn hoá đồ đồng ở ba khu vực này là tiền để quan trọng dẫn tới sự hình thành các vương quốc cổ đầu tiên ở Bắc Bộ (Văn Lang - Âu Lạc), Trung Bộ (Chăm-pa) và Nam Bộ (Vương quốc Phù Nam).

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời.

- GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

 

 

 

 

- Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ: Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng.

+ 2000 TCN: Văn hoá Phùng Nguyên (Bắc Bộ): Đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ 1500 TCN:

· Văn hoá Đồng Đậu(Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phố biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu...

· Văn hoá tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,

+ 1000 TCN:

· Văn hoá Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiểm hơn một nửa hiện vật tìm được, bao gồm: vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục,...

· Văn hoá Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu..

- Sự thay đổi về đời sống kinh tế, xã hội:

+ Nhờ có công cụ kim loại, con người đã khai hoang, mở rộng địa bàn cư trú (dẫn chứng).

+ Nghề nông đã phát triển rộng khắp các vùng miền.

+ Tập trung dân cư: vùng đồng bằng Bác Bộ và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng lưu vực sông Đồng Nai.

+ Phân hoá giàu - nghèo: biểu hiện qua mộ táng (đa số mộ không có đồ chôn theo, một số mộ có chôn theo công cụ và đồ trang sức bằng đồng).

- Một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun: rìu, liềm, giáo, mũi tên, lao, dao… Hầu hết những công cụ và vũ khí bằng đồng của người Gò Mun đều có họng, chuôi, hoặc khâu để lắp cán.

 

- HS có thể đưa ra nhiều đáp án, khuyến khích HS nhận thức vấn đề bằng cách suy luận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mc tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập.
  3. Ni dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
  4. Sn phm hc tp: Kết quả của HS.
  5. T chc thc hin:

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,3 trong trang 27 sgk.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:

Câu 1: Tác động của kim loại đến đời sống của con người:

- Nhờ có công cụ mới bằng kim loại như lưỡi cày, rìu, cuốc...con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng. Quá trình chuyên môn hoá trong sản xuất lại có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con nguời không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa

- Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dàn bị thu hẹp.

- Cùng với sự kết hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hoá kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nuớc.

Câu 3:

- Nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc: Dây điện, que hàn đồng, tay nắm và các đồ vật khác trong xây dựng nhà cửa, tượng đồng, tranh đồng, trống đồng, hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng...

- Công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống vì:

  • Công cụ, vũ khí bằng đồng thường có khối lượng lớn, tốn nhiều sức.
  • Không mang lại hiệu quả cao (tốc độ, sức tàn phá...) như các loại vũ khí hiện đại (súng, pháo, mìn...)
  • Khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn.

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  3. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 2 trang 27 sgk.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:

Câu 2: Lập bảng theo mẫu:

Nền văn hóa

Niên đại

Công cụ tìm thấy

Phùng Nguyên

2000 TCN

Những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì

Đồng Đậu

1500 TCN

Hiện vật bằng đồng khá phố biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu...

Gò Mun

1000 TCN

Vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục.

Tiền Sa Huỳnh

1500 TCN

Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,

Đồng Nai

1000 TCN

Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu...

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

  1. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập

Vấn đáp, kiểm tra miệng

Phiếu quan sát trong giờ học

 

Sự hứng thú, tự tin khi tham gia bài học

Kiểm tra viết

Thang đo, bảng kiểm

 

Thông qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện nhóm, hoạt động tập thể,…

Kiểm tra thực hành

Hồ sơ học tập, phiếu học tập, các loại câu hỏi vấn đáp

 
  1. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Từ khóa: giáo án sử 6 sách mới, giáo án kết nối tri thức lịch sử 6, giáo án lịch sử 6 cv 5512 sách mới, giáo án 5512 lich sử 6 sách kết nối

Giáo án word lớp 6 kết nối tri thức

Giáo án Powerpoint 6 kết nối tri thức

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo: 0386 168 725

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay