Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)

Dưới đây là giáo án bản word môn bóng chuyền lớp 10 bộ sách "kết nối tri thức", soạn theo mẫu giáo án 5512. Đây là mẫu giáo án mới nhất. Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Bộ giáo án được soạn chi tiết, cẩn thận, font chữ Time New Roman. Thao tác tải về đơn giản. Dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn. Giáo án do nhóm giáo viên trên kenhgiaovien biên soạn. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)

Xem video về mẫu Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)

Bản xem trước: Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)


Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

PHẦN I. KIẾN THỨC CHUNG

CHỦ ĐỀ: SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ DINH DƯỠNG

ĐỂ RÈN LUYỆN SỨC KHỎE VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

 

  1. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
  2. CẤU TRÚC NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

Chủ đề gồm 2 nội dung:

- Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.

- Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.

  1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

- Chủ đề không cấu trúc thành bài, không phân phối số tiết cho các nội dung.

- GV chủ động lựa chọn, phân phối nội dung thực hiện để lồng ghép phù hợp với tiến trình dạy học các chủ đề khác trên cơ sở bảo đảm học đi đôi với hành.

  1. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHỦ ĐỀ
  2. MỤC TIÊU

Hình thành, phát triển ở HS:

  • Khả năng sử dụng các yếu tố có lợi và phòng tránh các yếu tố có hại của tự nhiên để rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất.
  • Khả năng sử dụng hợp lí các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
  1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Giúp HS:

  1. Kiến thức
  • Nhận biết được các yếu tố có lợi, có hại của môi trường tự nhiên đối với sức khỏe và sự phát triển thể chất.
  • Bước đầu nhận biết được chế độ dinh dưỡng hợp lí, cần thiết đối với hoạt động luyện tập thể dục thể thao.
  1. Kĩ năng
  • Lựa chọn được những yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả tập luyện.
  1. Thái độ
  • Luôn quan tâm đến điều kiện của môi trường tự nhiên và và chế độ dinh dưỡng trong quá trình luyện tập thể thao và rèn luyện thân thể.
  1. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
  2. MỤC TIÊU
  3. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Biết sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,….), dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung:
  • Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
  • Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
  • Năng lực riêng:
  • Lựa chọn được những yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả tập luyện.
  1. Phẩm chất
  • Chủ động tích cực tham gia các hoạt động luyện tập trong môi trường tự nhiên để rèn luyện và nâng cao sức khỏe.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SGK, SGV Giáo dục thể chất 10 (Bóng chuyền).
  • Hình ảnh, tranh vẽ minh họa có liên quan đến các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng.
  1. Đối với học sinh
  • SGK Giáo dục thể chất 10 (Bóng chuyền).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học.
  3. Nội dung:

- GV sử dụng phương tiện trực quan, giúp HS có nhận biết ban đầu về hình ảnh các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.

- GV đặt câu hỏi để thu hút, khích lệ sự tập trung chú ý khai thác vốn hiểu biết của HS.

  1. Sản phẩm học tập: HS trình bày một số hiểu biết có liên quan đến các yếu tố dinh dưỡng, tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu vấn đề và đặt câu hỏi cho HS thảo luận:

+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố nào?

+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình luyện tập TDTT không? Cho ví dụ.

+ Hằng ngày, cần cung cấp những gì để giúp cơ thể phát triển thể chất và tăng cường sức khỏe?

+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng hay giảm tiêu hao năng lượng?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức thực tế, hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV đại diện HS trả lời câu hỏi:

+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố:  đất, nước, không khí, ánh sáng,...

+ Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình luyện tập TDTTT.  Ví dụ: Chạy ngược gió tốc độ chạy giảm hơn so với chạy xuôi gió, chạy lên dốc mệt hơn so với chạy trên đường bằng,...

+ Trong quá trình luyện tập TDTT; mồ hôi ra nhiều thì cơ thể đòi hỏi phải cung cấp lượng nước vừa đủ.

+ Hằng ngày cần cung cấp thức ăn và nước uống để giúp cơ thể phát triển thể chất và tăng cường sức khoẻ.

+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng tiêu hao năng lượng.

- GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, khuyến khích động viên HS.

- GV dẫn dắt vào bài học:  Các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng chiếm một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất của chúng ta. Ở mỗi thời kỳ phát triển, yếu tố tự nhiên và nhu cầu về dinh dưỡng hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Vậy chúng ta cần sử dụng các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng như thế nào để đảm bảo và phù hợp? Hãy cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Chủ đề: Sử dụng các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Khái niệm về sức khỏe

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nắm được khái niệm về sức khỏe.

- Những việc cần làm để có một sức khỏe tốt.

  1. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin SGK tr.4 và thực hiện nhiệm vụ học tập.
  2. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm khái niệm về sức khỏe
  3. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin SGK tr.4 và thực hiện nhiệm vụ:

+ Nêu khái niệm về sức khỏe.

+ Để có một sức khỏe tốt, chúng ta cần làm gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra.

- GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận:

+ Khái niệm về sức khỏe.

+ Những việc cần làm để có một sức khỏe tốt.

- GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

1. Khái niệm về sức khỏe

- Theo WHO, sức khoẻ được xem là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất,

tinh thần và các mối quan hệ xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật gì.

- Để có một sức khoẻ tốt, chúng ta cần:

+ Biết cách giữ gìn vệ sinh cá nhân.

+ Có thói quen vận động và tập luyện thể thao đều đặn.

+ Có chế độ dinh dưỡng hợp lí.

 

Hoạt động 2: Vai trò của môi trường tự nhiên trong tập luyện thể dục thể thao

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được vai trò của môi trường tự nhiên trong tập luyện thể dục thể thao – tắm nắng, tắm không khí, tắm nước.
  2. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin SGK tr.5, 6 và thực hiện nhiệm vụ học tập.
  3. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm vai trò của môi trường tự nhiên trong tập luyện thể dục thể thao.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dẫn dắt:

+ Trong cuộc sống hằng ngày nói chung và hoạt động thể dục thể thao nói riêng, mỗi chúng ta đều cần đến các yếu tố của môi  để nâng cao sức khoẻ và phát triển thể chất. Việc sử dụng các yếu tố có lợi của thiên nhiên bằng cách kết hợp chặt chẽ việc sử dụng các điều kiện tự nhiên sẵn có khi tập luyện như

tắm nước, tắm nắng, tắm không khí,.. giúp tăng thêm hiệu quả cho quá trình rèn luyện sức khoẻ.

+ Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao trong các môi  khác nhau giúp  phòng chống được các bệnh thường gặp.

=> Trong quá trình sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên cần chú ý sử dụng các phương tiện có tác động khác nhau đối với cơ thể và mức độ cần được tăng lên một cách từ từ.

- GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin SGK tr.5, 6 và thực hiện nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phương pháp tắm nắng.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phương pháp tắm không khí.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về phương pháp tắm nước.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra.

- GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phương pháp tắm nắng.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phương pháp tắm không khí.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về phương pháp tắm nước.

- GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

2. Vai trò của môi trường tự nhiên trong tập luyện thể dục thể thao

a. Tắm nắng

- Là một phương pháp có cách thức thực hiện đơn giản và không tốn kém. Luyện tập tắm nắng tốt nhất vào buổi sáng, tránh tắm nắng vào lúc nắng gay gắt và khi ánh nắng đã quá yếu.

- Phương pháp tắm nắng tốt nhất là tắm nắng bằng vận động.

=> Việc thường xuyên tắm nắng hợp lí và thời gian thích hợp giúp cơ thể hấp thụ tốt calcium và phosphorus, làm cho xương chắc khoẻ, giảm các triệu chứng viêm và đau cơ, tăng cường khả năng của hệ miễn dịch và có thể ngăn ngừa được nhiều loại ung thư khác nhau.

b. Tắm không khí

- Là lợi dụng sự kích thích của nhiệt độ môi trường tác động vào cơ thể.

=> Là một phương pháp luyện tập đơn giản, có tác dụng tốt tới sự phát triển thể chất, đồng thời không bị hạn chế bởi thời tiết, điều kiện sân bãi hay vị trí tập luyện.

=> Làm cơ thể thích ứng với sự thay đổi của thời tiết, tránh được những bệnh tật có thể xảy ra.

- Khi luyện tập tắm không khí nên mặc ít quần áo, nếu thời tiết quá lạnh thì nên tắm không khí ở trong nhà hoặc cần kết hợp với các hoạt động thể thao.

c. Tắm nước

- Tắm nước rất có lợi cho sự phát triển và rèn luyện của cơ thể.

- Mỗi lần tắm nước chỉ khoảng từ 10 đến 15 phút với nhiệt độ vừa phải (từ 24 - 30 °C) là phù hợp với mọi lứa tuổi và bảo vệ sức khoẻ.

 

Hoạt động 3: Dinh dưỡng trong rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được:

- Vai trò của dinh dưỡng.

- Chế độ dinh dưỡng hợp lí.

  1. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin, quan sát hình ảnh SGK tr.6-9 và thực hiện nhiệm vụ học tập.
  2. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm với 2 nội dung:

- Vai trò của dinh dưỡng.

- Chế độ dinh dưỡng hợp lí.

  1. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, quan sát hình ảnh, đọc thông tin SGK tr.6-9 và thực hiện nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng.

+ Nhóm 2 : Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra.

- GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung thảo luận:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng.

+ Nhóm 2 : Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng hợp lí.

- GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

3. Dinh dưỡng trong rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất

a. Vai trò của dinh dưỡng

- Dinh dưỡng là việc cung cấp các dưỡng chất cần thiết theo dạng thức ăn cho các tế

bào trong cơ thể để duy trì sự sống.

- Chế độ dưỡng trong giai đoạn trẻ vị thành niên là hết sức quan trọng, cần đảm bảo các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu trong mỗi bữa ăn.

Chất bột đường

Nguồn thức ăn chứa nhiều chất bột đường nhất là các hạt ngũ cốc, hạt họ đậu, gạo, bột mì, khoai sắn,...

Chất béo

- Chất béo thực vật thường có trong thực vật, dầu tinh luyện, dầu mè,... Chất béo động vật có trong trứng, mỡ lợn, mỡ gà, dầu cá,...

- Chất béo giúp cho cơ thể hấp thu các vitamin, đặc biệt là các vitamin tan trong dầu, chẳng hạn vitamin A, D, E, K và đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm đông máu tự nhiên.

Chất đạm

- Chất đạm có nhiều trong các loại đậu, trứng, sữa, tôm, cua, thịt, cá,...

- Chất đạm giúp cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm, là nguyên vật liệu cần thiết để xây dựng và tái tạo tế bào trong cơ thể.

Vị chất dinh dưỡng

- Bao gồm các loại vitamin và các chất khoáng, có vai trò quan trọng và bắt buộc phải có trong khẩu phần ăn hằng ngày.

Chất xơ

- Là thành phần của thành tế bào thực vật, có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá cho cơ thể. Chất xơ có nhiều trong các loại rau, củ, quả,...

b. Chế độ dinh dưỡng hợp lí

- Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá khả năng miễn dịch của cơ, giúp nâng cao sức khoẻ và phát triển thể chất ở trẻ vị thành niên.

- Do đó, chế độ ăn uống hợp lí sẽ giúp cung cấp đầy đủ năng lượng, chất dinh dưỡng theo những nhu cầu dinh dưỡng được đề ra và đảm bảo cân bằng giữa các chất dinh dưỡng.

C&D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi phần Vận dụng SGK tr.9; HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS trả lời được các câu hỏi phần Vận dụng SGK tr.9.
  4. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu nhiệm vụ cho HS: Trả lời các câu hỏi SGK phần Vận dụng tr.9.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và tiếp nhận, thực hiện nhiệm ở nhà.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS báo cáo xen kẽ vào các tiết học.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học.

- Đọc và tìm hiểu trước Bài 1 – Sơ lược lịch sử phát triển môn bóng chuyền trên thế giới và Việt Nam.

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

PHẦN HAI: THỂ THAO TỰ CHỌN – BÓNG CHUYỀN

CHỦ ĐỀ 1: SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN – MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT

CƠ BẢN VỀ SÂN TẬP, DỤNG CỤ VÀ THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN

BÀI 1: SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN BÓNG CHUYỀN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nắm được sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn bóng chuyền thế giới.
  • Nắm được sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung:
  • Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
  • Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
  • Năng lực riêng:
  • Tự giác tìm hiểu những sự kiện lịch sử và quá trình phát triển môn bóng chuyền trên thế giới và ở Việt Nam.
  1. Phẩm chất
  • Tự giác, kiên trì tự học và rèn luyện để hoàn thành nội dung học tập.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SGK, SGV Giáo dục thể chất 10 (Bóng chuyền).
  1. Đối với học sinh
  • SGK Giáo dục thể chất 10 (Bóng chuyền).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế, hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học.
  3. Nội dung:

- GV giới thiệu nội dung, nhiệm vụ học tập.

- GV sử dụng phương tiện trực quan giúp HS có nhận biết ban đầu về hình ảnh lịch sử ra đời và phát triển môn Bóng chuyền trên thế giới và ở Việt Nam.

  1. Sản phẩm học tập: HS trả lời các câu hỏi có liên quan đến môn bóng 
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+ Hãy kể tên một số nước trên thế giới có thành tích cao về bóng chuyền.

+ Hãy kể tên một số địa phương có phong trào bóng chuyền phát triển ở Việt Nam.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời:

+ Tên một số nước trên thế giới có thành tích cao về bóng chuyền: Trung Quốc, NhậtBản, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan...

+ Tên một số địa phương có phong trào bóng chuyền phát triển ở Việt Nam: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình, Hải Phòng,….

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

- GV dẫn dắt vào bài học: Bóng chuyền là bộ môn thể thao phổ biến trên thế giới. Nó phù hợp với nam nữ ở tất cả các nhóm tuổi và các cấp độ kỹ thuật khác nhau, có thể chơi nó trong nhà hoặc ngoài trời để giải trí hoặc thi đấu. Để tìm hiểu rõ hơn về lịch sử ra đời và phát triển môn bóng chuyền, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 1 : Lịch sử ra đời và phát triển môn Bóng chuyền.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn Bóng chuyền thế giới

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nắm được lịch sử hình thành môn bóng chuyền.

- Nắm được lịch sử phát triển môn bóng chuyền thế giới.

  1. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc và nghiên cứu nội dung “Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn Bóng chuyền thế giới” trong SGK.

- HS đọc, nghiên cứu nội dung “Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn Bóng chuyền thế giới” trong SGK.

  1. Sản phẩm học tập: HS nêu và ghi được vào vở:

- Lịch sử hình thành môn bóng chuyền.

- Lịch sử phát triển môn bóng chuyền thế giới.

  1. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu các HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ theo 2 nội dung:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về sự lịch sử hình thành môn Bóng chuyền.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử phát triển môn Bóng chuyền thế giới.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo các nhóm, tìm hiểu về 2 nội dung GV đưa ra.

- GV quan sát ý thức, sự chuẩn bị, chủ động tham gia của các nhóm, cá nhân để động viên, nhắc nhở, khuyến khích kịp thời, tạo sự hứng thú đối với nội dung trình bày.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm thuyết trình về + Nhóm 1: Tìm hiểu về sự lịch sử hình thành môn Bóng chuyền.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử phát triển môn Bóng chuyền thế giới.

- GV yêu cầu các thành viên của nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề cần quan tâm hoặc chưa rõ.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển môn Bóng chuyền thế giới

a. Lịch sử hình thành môn Bóng chuyền

- Môn thể thao Bóng chuyền ra đời ở Mỹ (Hoa Kì) vào khoảng năm 1895. Môn thể thao này tiếp tục phát triển ở Bắc Mỹ và nhanh chóng lan rộng ra các khu vực khác trên toàn thế giới.

- Trải qua nhiều năm, bóng chuyền ngày nay đã trở thành một môn thể thao hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức thi đấu.

b. Lịch sử phát triển môn Bóng chuyền thế giới

- Tháng 10/1949 : Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế đã tổ chức Giải vô địch thế giới Bóng chuyền nam và Giải vô địch châu Âu Bóng chuyền nữ

- Năm 1964: lần đầu tiên môn Bóng chuyển được đưa vào chương trình thi đấu chính thức của Thế vận hội Olympic tại Tokyo (Nhật Bản).

- Từ năm 1964 đến nay:  bóng chuyền đã có nhiều thay đổi về luật lệ, cũng như chiến thuật thi đấu của vận động viên không ngừng phát triển và hoàn thiện.

=> Bóng chuyền hiện là một trong năm môn thể thao quốc tế lớn. FIVB là liên đoàn thể thao quốc tế lớn nhất trên thế giới với 222 liên đoàn quốc gia trực thuộc, trụ sở chính đặt tại thành phố Lausanne, Thuy Sĩ.

Hoạt động 2: Sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc và nghiên cứu nội dung “Sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam” trong SGK.

- HS đọc, nghiên cứu nội dung “Sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam” trong SGK.

  1. Sản phẩm học tập: HS nêu và ghi được vào vở: Sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu các HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ: Trình bày sơ lược quá trình hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc theo các nhóm, tìm hiểu nội dung GV đưa ra.

- GV quan sát ý thức, sự chuẩn bị, chủ động tham gia của các nhóm, cá nhân để động viên, nhắc nhở, khuyến khích kịp thời, tạo sự hứng thú đối với nội dung trình bày.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày sơ lược về quá trình hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam.

- GV yêu cầu các thành viên của nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề cần quan tâm hoặc chưa rõ.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

2. Sơ lược hình thành và phát triển môn Bóng chuyền ở Việt Nam

- Bóng chuyền xuất hiện ở Việt Nam khoảng năm 1920 - 1922, được du nhập vào nước ta bằng nhiều con đường khác nhau.

- Năm 1927, trận thi đấu Bóng chuyền đầu tiên được tổ chức giữa người Hoa ở Hải Phòng và Hà Nội.

- Năm 1928: giải Bóng chuyền đầu tiên được tổ chức ở miền Bắc giữa 2 đội, một đội

người Việt Nam và một đội người Pháp.

Sau tháng 8/1945: bóng chuyền cũng từng bước mở rộng tới các vùng và mọi miền trong cả nước.

- Năm 1956: Hội Bóng chuyển Việt Nam được thành lập nhằm quản lí và có kế hoạch

phát triển Bóng chuyền sâu rộng trong quần chúng.

- Tháng 3/1957:  giải Bóng chuyền toàn miền Bắc lần thứ nhất được tổ chức.

- Tháng 10/1957: đội tuyển Bóng chuyền Việt Nam được thành lập.

Năm 1963: đội tuyển Bóng chuyền nước ta tham gia đại hội GANEFO lần I tại Indonesia và xếp hạng 5.

- Giai đoạn 1954 – 1974: bóng chuyền đã được phát triển khá nhanh chóng và lan rộng.

- Năm 1966: đội tuyển Bóng chuyền nam và nữ Việt Nam đã tham gia Đại hội GANEFO

châu Á lần II tại Cambodia và xếp thứ 3.

- Năm 1988: giải vô địch toàn miền Bắc có 14 đội hạng A nam và 13 đội hạng A nữ tham gia.

Từ năm 1975 đến nay: bóng chuyển phát triển rộng khắp đất nước.

- Tháng 8/1991: đổi tên Hiệp hội Bóng chuyền Việt Nam thành Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam

C&D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi phần Vận dụng SGK tr.13; HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS trả lời được các câu hỏi phần Vận dụng SGK tr.13.
  4. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu nhiệm vụ cho HS:

+ Môn Bóng chuyền ra đời như thế nào?

+ Tên gọi bằng tiếng Anh của môn Bóng chuyền là Volleyball có gợi ý gì cho các em về cách chơi của môn Bóng chuyền không?

+ Tên viết tắt của Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế và Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam là gì?

+ Bóng chuyền được đưa vào chương trình thi đấu chính thức của Olympic vào năm nào? Điều này có ý nghĩa thế nào đối với sự phát triển của môn Bóng chuyền?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trả lời:

+ Môn thể thao Bóng chuyền ra đời ở Mỹ vào khoảng năm 1895 do một giáo viên thể dục tên là William G. Morgan nghĩ ra với tên gọi ban đầu là Mintonette. Thời điểm đó, với luật chơi đơn giản, nó được xem như là một trò chơi vận động nhẹ nhàng cho học sinh. Đến năm 1896, cái tên Mintonette đã được đổi thành Volleyball (Bóng chuyền).

+  Volley: nẩy ra, văng ra...Volleyball là trò chơi với bóng, khi bóng chạm vào người

(đánh bóng đi) phải nảy ra một cách tự nhiên, bóng không được giữ lại (“dính”“bóng) hoặc ném hay vít bóng.

+ Tên viết tắt của Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế và Liên đoàn Bóng chuyền FIVB (Fédération Internationale de Volleyball) và Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam Là VFV (Volleyball Federation of Vietnam).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại kiến thức đã học.

- Đọc và tìm hiểu trước Bài 2 – Một số điều luật cơ bản về sân tập, dụng cụ và thi đấu bóng chuyền.

 

 

Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)
Giáo án thể dục bóng chuyền 10 kết nối tri thức (bản word)

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=>

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10- SÁCH KẾT NỐI

Chat hỗ trợ
Chat ngay