Đề thi cuối kì 2 ngữ văn 10 cánh diều (Đề số 15)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 10 cánh diều Cuối kì 2 Đề số 15. Cấu trúc đề thi số 15 học kì 2 môn Ngữ văn 10 cánh diều này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 cánh diều (bản word)
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THPT………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
NGỮ VĂN 10 – CÁNH DIỀU
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
"
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
(Tóm tắt: Nhà Al của khu nhà tập thể Cánh Đồng Xanh bị sụt nghiêng khiến Tân, một chàng trai 17 tuổi, bị điện giật rơi vào cơn hôn mê. Trong cơn hôn mê, Tân đã đi ngược thời gian về 20 năm trước. Ở đó, Tân đã được sống trong hoàn cảnh chiến tranh, chứng kiến những trận ném bom phả hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, được gặp bà (khi đã bà con trẻ). gặp cha mẹ mình thuở mới yêu nhau và gặp những con người của 20 năm trước. Chuyển du hành xuyên thời gian đã giúp Tân hiểu thêm nhiều điều về cuộc sống và thêm trân quy những khoảnh khắc đầm ấm bên gia đình.).
– Này Châu – Bà mẹ lay nhẹ bên vai trần nóng giẫy của chàng trai – Châu vi dậy nào... [...]
– Ôi, bà! – Chàng trai mệt mỏi thốt lên.
– Cháu hãy gọi là bác – Bà mẹ dịu dàng sửa lại.
Gọi là bác? Không đâu, sao có thể lạ lùng như vậy? Cặp môi bà với những rãnh nhỏ màu quết trầu. Nửa đường lông mày bên trái bạc trắng từ hồi nào trong quả khứ. Đúng là bà rồi. Nhưng bà có chiếc áo bông sa tanh đen chần hạt lựu bao giờ đâu? Nhưng vì sao bà bỗng quả trẻ và ăn mặc khác lỗi như vậy? Nhưng vì sao bà nhắc mình hãy gọi bà là bác?
– Cháu tên là gì, cháu từ đâu tới đây? – Bà mẹ hỏi.
– Ôi, sao bà lại hỏi cháu như vậy? – Chàng trai rất muốn ngồi dậy, ôm lấy bà quay một vòng như vẫn đùa mỗi khi ở trường về, nhưng tấm thân sốt nóng vẫn dán chặt trên giường. – Cháu Tân đây mà. Nhà cháu ở đây... [...]
Từ phía đầu giường. Đó nhích lại, đứng sát bên mẹ. Lúc này Tân mới thấy cùng với bà trong nhà còn có một chàng trai nữa. Nhưng tại sao lại là chàng trai? Bố đẩy thôi. Cái mùi mồ hôi nồng nàn, mùi da thịt của bố, Tân đã hit thở từ thuở sơ sinh được bế ẵm trong lỏng. [...]
– Bố ơi.
Tân gọi như rên. Lúc ốm, cậu bỗng muốn nũng nịu một chút.
– Mình tên là Đô. – Chàng trai lúng túng vì cách xưng hô của Tân, vội vàng giới thiệu. – Thế là chúng ta đã quen nhau. Hãy gọi mình là anh. [...]
Lúc bữa cơm được dọn ra bàn, Đô đánh thức Tân dậy. Bà mẹ đưa cho Tân hai viên thuốc cảm và cốc nước nóng, rồi chép miệng ái ngại:
– Cháu uống thuốc đi, rồi ra ăn cơm. Thời tiết độ này làm nhiều người cảm cúm quá.
Tân lờ đờ bước lại bên bàn ăn, trên người là bộ quần áo ẩm Đô vừa đưa cho, có cảm giác gần gũi khi nhận ra những món ăn quen thuộc và ưa thích của gia đình. Có thể theo thời gian, con người sẽ thay đổi nhiều hơn là những món ăn hợp khẩu vị của họ.
– Thế không chở mẹ cháu về cùng ăn hả bà? – Tân cầm đũa và thuận miệng hỏi. – Sao cơ? Cháu đến đây cùng mẹ à? Mẹ cháu đâu rồi? Mẹ cháu là ai? [...] Mặc dù chưa lấy lại được sự hoạt bát bình thường. Tân không khỏi mỉm cười thích thú:
– Mẹ cháu là ai? Bà quên thì để cháu nhắc cho bà nhớ: mẹ cháu là ma-đam Yến, giảng viên trường Đại học Sư phạm. Còn bố cháu là Hoàng Độ, cán bộ sở Giao thông.
Nói câu cuối cùng, Tân láu linh đưa mắt nhìn Đô như kéo thêm một đồng minh để cùng đùa bà nội. Nhưng Đô đã buông bát, ngồi thẳng đơ, hết nhìn Tân lại nhìn mẹ, vừa ngạc nhiên, vừa ngượng. Chú chàng này đã đọc vanh vách tên họ nghề nghiệp của Đô cùng với tên cô bạn gái mà Đô mới chia tay cách đây một giờ. Đô chưa hề giới thiệu Yến với mẹ, và anh chỉ muốn ra hiệu cho Tân, như với một người bạn trót để lộ một bí mật chưa công bố, nhưng không kịp. [...]
Tân lạc về tận năm sáu mươi bảy, hai mươi năm trước thời điểm cậu đang sống. Không thể nhớ được Tân đã đi bằng phương tiện gì để tới đây? Lần cuối cùng ở năm tám bảy thì Tân đã nhớ ra, đó là lúc nhà A1 của khu tập thể Cánh Đồng Xanh bị sụt nghiêng. Tân bỏ chạy ra bãi cỏ, rồi quay trở vào. Cảm giác cuối cùng là bị tuột dép bên chân phải, bàn chân bỏng giẫy, đau nhói lên tận tim óc. Sau đó là chuyến bay trong lòng đất, dọc theo một đường hầm hun hút... Một chuyến ra đi như thế, làm sao biết được bao giờ mới đến ngày về, và về bằng phương tiện gì đây?
Đây cũng là nhà của Tân, có bà, có bố, nhưng không phải là bà và bố của những năm Tân sống. Tân bỗng nhớ cồn cào những buổi chiều sau khi tắm giặt và ăn chút chè đỗ đen, rồi đến nhà cô bạn xấu xí, rủ nhau đi học nhảy. Nhớ không khí gia đình những buổi tối ngồi xem ti vi, vừa xem vừa ồn ào bình phẩm và tranh cãi. ...
Chuyện như còn hiển hiện ra đó, những buổi tối đoàn tụ cùng gia đình sau một ngày lao động vất vả vào cải năm tám bảy, thế mà đã thành quá khử, lại là “quá khứ” của năm 1967? Cũng như đôi khi Tân ao ước được trở lại tuổi thơ, được sắm quần áo mới sặc sỡ, được mua nhiều quà bánh, bây giờ đây Tân mong được trở lại với “quá khứ” biết bao.
(Hồ Anh Thái, Trong sương hằng hiện ra, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2005, tr. 221 – 239)
Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn Tóm tắt cung cấp những thông tin gi?
Câu 2 (0.5 điểm): Đoạn trích trên kể về cuộc gặp gỡ giữa Tân với những ai và vào thời gian nào?
Câu 3 (1.0 điểm): “Quá khứ” mà nhân vật Tân “mong được trở lại" là gì? Vì sao?
Câu 4 (1.0 điểm): Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói được thể hiện trong đoạn văn sau:
– Này cháu. – Bà mẹ lay nhẹ bên vai trần nóng giẫy của chàng trai. - Cháu ơi
dậy nào... [...]
– Ôi, bà! – Chàng trai mệt mỏi thốt lên.
– Châu hãy gọi là bác. – Bà mẹ dịu dàng sửa lại.
Gọi là bác? Không đầu, sao có thể lạ lùng như vậy? Cặp môi bà với những rãnh nhỏ màu quết trầu. Nửa đường lông mày bên trái bạc trắng từ hồi nào trong quả khử. Đúng là bà rồi. Nhưng bà có chiếc áo bông sa tanh đen chần hạt lựu bao giờ đâu? Nhưng vì sao bà bỗng quả trẻ và ăn mặc khác lối như vậy? Nhưng vì sao bà nhắc mình hãy gọi bà là bác?
- Cháu tên là gì, cháu từ đâu tới đây? – Bà mẹ hỏi.
………………………………..
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá một trong những đặc điểm nghệ thuật (nhân vật, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, hoặc ngôn ngữ,...) của văn bản Trong sương hồng hiện ra ở phần Đọc hiểu.
……………………………………..
BÀI LÀM:
............................................................................................................................................. .............................................
................................................................................................ ..........................................................................................
................................................... .......................................................................................................................................
TRƯỜNG THPT .........
BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY ĐỀ THI HK 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 10 – CÁNH DIỀU
TT | Thành phần năng lực | Mạch nội dung | Số câu | Cấp độ tư duy | ||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng | |||||||
Số câu | Tỉ lệ | Số câu | Tỉ lệ | Số câu | Tỉ lệ | 40% | ||||
1 | Năng lực Đọc | Văn bản đọc hiểu | 5 | 2 | 20% | 2 | 20% | 1 | 10% | |
2 | Năng lực Viết | Nghị luận văn học | 1 | 5% | 5% | 10% | 20% | |||
Nghị luận xã hội | 1 | 7.5% | 10% | 22.5% | 40% | |||||
Tỉ lệ % | 22.5% | 35% | 42.5% | 100% | ||||||
Tổng | 7 | 100% |
TRƯỜNG THPT .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 10 – CÁNH DIỀU
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | |||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | ||||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN | 5 | 0 | |||||
Nhận biết | - Nhận biết được thông tin đoạn Tóm tắt. - Nhận biết được thông tin trong văn bản. | 2 | 0 | C1,2 | |||
Thông hiểu | - Hiểu được chi tiết trong văn bản. - Phân tích được đặc điểm ngôn ngữ nói trong văn bản. | 2 | 0 | C3,4 | |||
Vận dụng | - Nêu được thông điệp rút ra từ văn bản. | 1 | 0 | C5 | |||
VIẾT | 2 | 0 | |||||
Vận dụng | Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 phân tích đặc điểm nghệ thuật của văn bản. | 1 | 0 | C1 phần tự luận | |||
Viết văn bản nghị luận 600 chữ bày tỏ suy nghĩ, quan điểm về một ý kiến. *Nhận biết - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận. *Thông hiểu - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. - Lý giải được vấn đề nghị luận. - Thể hiện quan điểm của người viết. * Vận dụng - Mở rộng vấn đề trao đổi với quan điểm trái chiều hặc ý kiến khác để có cái nhìn khách quan toàn diện. | 1 | 0 | |||||
C2 phần tự luận |