Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều

Dưới đây là giáo án bản word môn hóa học 10 kì 1 bộ sách "cánh diều ", soạn theo mẫu giáo án 5512. Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Bộ giáo án được soạn chi tiết, cẩn thận, font chữ Time New Roman. Thao tác tải về đơn giản. Giáo án do nhóm giáo viên trên kenhgiaovien biên soạn. Mời thầy cô tham khảo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 5. LỚP, PHÂN LỚP VÀ CẤU HÌNH ELECTRON

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, một lớp.
  • Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
  • Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim).
  1. Năng lực

- Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về lớp, phân lớp và cấu hình electron.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để viết cấu hình electron; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Năng lực riêng:

  • Năng lực nhận thức hóa học: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một phân lớp, viết được cấu hình electron và theo ô orbital của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Dự đoán tính kim loại, phi kim của nguyên tố dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử tương ứng.
  • Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thông qua hoạt động khai thác vốn kiến thức, kĩ năng đã học có liên quan và thảo luận nội dung mới trong sgk, HS khám phá thu nhận được kiến thức mới về lớp, phân lớp và cấu hình electron.
  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử để dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố hóa học.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hóa học.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.
  3. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:
  • Huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học để vận dụng các kiến thức về sự phân bố của electron theo các lớp.
  • Góp phần phát triển các biểu hiện của năng lực nhận thức hóa học .
  1. b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân, xác định định nhiệm vụ học tập: Nhận biết sự phân bố electron vào các lớp vỏ nguyên tử.
  2. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

  • GV sử dụng hình 5.1 sgk trang 26, yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi:
  • Số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là bao nhiêu
  • Số thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ electron như thế nào?
  • Số electron tối đa trong mỗi lớp là bao nhiêu?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

Đáp án: - Trong hình 5.1 có He (Z = 2) và Li (Z > 2), ta thấy lớp K của 2 nguyên tử này đều có 2 electron ⇒ số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là 2.

- Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử: Các electron sẽ được phân bố lần lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài. Mỗi lớp có số electron đối đa xác định, như lớp thứ nhất có tối đa 2 electron, lớp thứ 2 có tối đa 8 electron,…

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Bài 5: Lớp, phân lớp và cấu hình electron.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về lớp và phân lớp electron

  1. a) Mục tiêu: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, một lớp.
  2. b) Nội dung: HS làm việc theo nhóm: Tìm hiểu khái niệm lớp, phân lớp; số lượng phân lớp trong một lớp; Số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
  3. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS về phiếu học tập số 1 và phiếu học tập số 2.
  4. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, huy động kiến thức kĩ năng đã học và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận trả lời phiếu học tập số 1:

Phiếu học tập số 1

(1) Các electron trong lớp vỏ nguyên tử được phân bố dựa vào các lớp và phân lớp theo yếu tố nào?

(2) Nhận xét về mức năng lượng của các electron trên mỗi lớp.

(3) Dựa vào bảng 5.1 sgk, nhận xét về mối quan hệ giữa số lượng AO và số electron tối đa trên mỗi lớp. Rút ra quy tắc xác định số electron và số AO trong lớp electron thứ n (n ≤ 4).

(4) Câu hỏi 1 sgk trang 26: Vì sao số AO trong một lớp luôn bằng một nửa số electron tối đa thuộc lớp đó.

(5) Thực hiện luyện tập 1 sgk trang 27

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, huy động kiến thức kĩ năng đã học và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận trả lời phiếu học tập số 2:

Phiếu học tập số 2

(6) Mỗi lớp electron được chia thành các phân lớp theo nguyên tắc nào? Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 27.

(7) Hãy nêu số lượng và kí hiệu các phân lớp trong một phân lớp. Trả lời câu hỏi 3

(8) Hãy nêu số lượng AO trong mỗi phân lớp s, p, d, f. Trả lời câu hỏi 4 sgk trang 27.

(9) Cho ví dụ: Kí hiệu 1s2 cho biết phân lớp 1s có 2 electron. Do phân lớp 1s chỉ có 1 Ao nên phân lớp này chứa tối đa 2 electron, 1s2 được gọi là phân lớp bão hòa. Từ ví dụ này em hãy rút ra cách biểu diễn số electron tối đa trong mỗi phân lớp.

(10) Hãy biểu diễn số electron tối đa cho các phân lớp sau: 3p, 4s, 5d, 6f.

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Lớp và phân lớp electron

1. Lớp electron

 (1) Các electron trong lớp vỏ nguyên tử được phân bố vào các lớp và phân lớp dựa theo yêu tố năng lượng của chúng.

(2) Các electron thuộc cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

(3)

·        Lớp K n=1 có 1 AO với số electron tối đa là 2

·        Lớp L n=2 có 4 AO với số electron tối đa là 8

·        Lớp M n=3 có 9 AO với số electron tối đa là 9

·        Lớp N có n=4 có 32 AO với số electron tối đa là 32

=> Nhận xét: Lớp AO thứ n có n2 AO

Lớp thứ n có tối đa 2n2AO

(4) Trả lời câu hỏi 1 sgk trang 26: Vì mỗi AO có tối đa 2 electron nên số AO luôn bằng 1 nửa số electron tối đa thuộc lớp đó.

(5) Trả lời câu luyện tập 1 sgk trang 27:

Số hiệu nguyên tử (Z) = số electron ⇒ Nitrogen có 7 electron được phân bố vào 2 lớp:

+ Lớp thứ nhất chứa 2 electron, phân bố vào 1 AO.

+ Lớp thứ hai chứa 5 electron, phân bố vào 4 AO.

Như vậy lớp ngoài cùng của nitrogen chứa 5 electron, phân bố vào 4 AO.

2. Phân lớp electron

(6) Mỗi lớp electron (trừ lớp thứ nhất) được chia thành các phân lớp theo nguyên tắc: Các electron thuộc cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.

- Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 27: Các ô (1), (2), (3), (4) trong hình liên hệ với số phân lớp electron trong một lớp electron.

Lớp K, n =1 có 1 phân lớp,

Lớp L, n = 2 có 2 phân lớp,

Lớp M, n = 3 có 3 phân lớp,

Lớp N, n = 4 có 4 phân lớp.

(7) Lớp electron thứ n có  n phân lớp và được kí hiệu lần lượt là ns, np, nd, nf,... Cụ thể:

·        Lớp K, n= 1: có 1 phân lớp, được kí hiệu là 1s.

·        Lớp L, n=2: có 2 phân lớp được kí hiệu là 2s và 2p.

·        Lớp M, n=3: có 3 phân lớp, được kí hiệu là 3s, 3p, 3d.

- Trả lời câu hỏi 3 sgk trang 27:

Lớp electron thứ tư (n = 4) có 4 phân lớp. Kí hiệu là 4s, 4p, 4d và 4f.

(8) Số lượng AO trong mỗi phân lớp:

·        Phân lớp ns chỉ có 1 AO

·        Phân lớp np có 3 AO

·        Phân lớp nd có 5 AO

·        Phân lớp nf có 7 AO.

- Trả lời câu hỏi 4 sgk trang 27: Vì mỗi AO chứa 2 electron nên ta có:

Phân lớp

ns

np

nd

nf

Số AO

1

3

5

7

Số electron bão hòa

2

6

10

14

(9) Số electron trong mỗi phân lớp được biểu diễn bằng chỉ số phía trên, bên trái kí hiệu phân lớp. Phân lớp nào đã có tối đa electron thì được gọi là phân lớp bão hòa.

(10) 3p6, 4s2, 5d10, 6f14.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu hình electron nguyên tử

  1. a) Mục tiêu: Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
  2. b) Nội dung: HS làm việc theo nhóm: Tìm hiểu về cấu hình electron và biểu diễn cấu hình electron theo orbital; vận dụng viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
  3. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các câu hỏi của GV về viết cấu hình electron và viết cấu hình electrn theo ô orbital.
  4. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV hướng dẫn HS cách viết cấu hình electron nguyên tử:

Bước 1: quy tắc 1: Điền electron theo thứ tự các mức năng lượng từ thấp đến cao ( dãy Klechkovski):

1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4p 5p 6s ...

- GV giới thiệu quy tắc đường chéo Kleckovski:

 

Bước 2: Điền electron bão hòa phân lớp trước rồi mới điền tiếp và phân lớp sau.

Ví dụ: Li có Z=3 điền 3 electron vào dãy Klechkovski ta có 1s22s1.

Bước 3: quy tắc 2: Đổi lại vị trí các phân lớp sao cho số thứ tự lớp n tăng dần từ trái qua phải, các phân lớp trong cùng một lớp theo thứ tự s, p, d, f.

Ví dụ: Fe có Z =26, sau khi điền đầy 26 electron vào dãy  Klechkovski ta có : 1s22s22p63s23p64s23d6. Ta đổi lại vị trí các phân lớp để được cấu hình electron hoàn chỉnh: 1s22s22p63s23p63d64s2

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, vận dụng các bước viết cấu hình electron và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận trả lời các câu hỏi sau:

(1) Trả lời luyện tập 2 sgk trang 28.

(2) Cấu hình electron cho biết điều gì? Lấy ví dụ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV hướng dẫn HS cách viết cấu hình electron theo ô orbital:

Bước 1: Viết cấu hình electron nguyên tử

Ví dụ : Nguyên tử N có ( Z=7) có cấu hình electron: 1s22s22p3

Bước 2: Biểu diễn mỗi AO bằng 1 ô vuông ( ô orbital hay ô lượng tử), các AO trong cùng phân lớp thì viết liền nhau các AO khác phân lớp thì viết tách nhau. Thứ tự các ô orbital từ trái sang phải theo thứ tự như ở cấu hình electron.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 1s      2s           2p             3s           3p

Bước 3: Điền electron vào từng ô orbital theo thứ tự và phân lớp, mỗi electron được phân bố sao cho số electron độc thân là lớn nhất, electron được điền vào các ô orbital, electron đầu tiên được biểu diến bằng mũi tên quay đầu lên, electron thứ 2 được biểu diến bằng mũi tên quay xuống.

Ví dụ: Cấu hình ô orbital của C :

↑↓

 

↑↓

 

 

1s2                 2s2                    2p2

Như vậy, nguyên tử cacrbon có 2 electron độc thân, thuộc AO 2p.

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, đọc thông tin trong sgk, thảo luận trả lời các câu hỏi:

(3) Tại sao các electron trong một phân lớp cần được sắp xếp sao cho số e electron là lớn nhất?

(4) Trả lời câu luyện tập sgk trang 29.

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Cấu hình electron nguyên tử.

1. Cách viết cấu hình electron nguyên tử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 (1) Trả lời luyện tập 2 sgk trang 28:

Cấu hình electron của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử từ 1 đến 20:

Số hiệu nguyên tử

Cấu hình electron

1

1s1

2

1s2

3

1s22s1

4

1s22s2

5

1s22s22p1

6

1s22s22p2

7

1s22s22p3

8

1s22s22p4

9

1s22s22p5

10

1s22s22p6

11

1s22s22p63s1

12

1s22s22p63s2

13

1s22s22p63s23p1

14

1s22s22p63s23p2

15

1s22s22p63s23p3

16

1s22s22p63s23p4

17

1s22s22p63s23p5

18

1s22s22p63s23p6

19

1s22s22p63s23p64s1

20

1s22s22p63s23p64s2

 

(2) Cấu hình electron cho biết thứ tự mức năng lượng các electron giữa các phân lớp. Năng lượng của electron trong mỗi phân lớp tăng theo chiều từ trái qua phải.

Ví dụ: Trong nguyên tử Li, năng lượng của electron thuộc phân lớp 2s cao hơn electron thuộc phân lớp 1s.

2. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(3) Electron mang điện tích âm nên hai electron trong cùng một AO sẽ đẩy nhau, vì vật chúng có xu hướng tách nhau ra chiếm hai AO khác nhau.

(4) Trả lời câu luyện tập 3 sgk trang 29:

Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital ( chỉ lớp ngoài cùng) các nguyên tử có Z từ 1 đến 20. Xác định số electron độc thân của mỗi nguyên tử.

Số hiệu nguyên tử

Orbital lớp ngoài cùng

Số electron độc thân

1

 1s1

1

2

↑↓

1s2

0

3

2s1

1

4

↑↓

2s2

0

5

↑↓

 

 

 

2s2             2p1

1

6

↑↓

 

 

2s2              2p2

2

7

↑↓

 

2s2            2p3

3

8

↑↓

 

↑↓

2s2             2p4

2

9

↑↓

 

↑↓

↑↓

2s2                 2p5

1

10

↑↓

 

↑↓

↑↓

↑↓

2s2                 2p6

0

11

 3s1

1

12

↑↓

 3s2

0

13

↑↓

 

 

 

3s2                3p1

1

14

↑↓

 

 

3s2                  3p2

2

15

↑↓

 

3s2                3p3

3

16

↑↓

 

↑↓

3s2                3p4

2

17

↑↓

 

↑↓

↑↓

3s2                 3p5

1

18

↑↓

 

↑↓

↑↓

↑↓

3s2                3p6

0

19

4s1

1

20

↑↓

 4s2

0

Hoạt động 3: Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố dựa theo cấu hình electron của nguyên tử.

  1. a) Mục tiêu: Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
  2. b) Nội dung: HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi trong sgk và từ đó hình thành kiến thức.
  3. c) Sản phẩm: Đáp án của HS cho các câu hỏi của GV về mối quan hệ giữa số electron lớp ngoài cùng và tính chất hóa học của nguyên tử các nguyên tố.
  4. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 đọc sgk, trả lời các câu hỏi:

(1) Điều gì quyết định đến tính chất hóa học đặc trưng của nguyên tố (tính kim loại, tính phi kim, tính trơ…)?

(2) Tính chất hóa học chung của kim loại, phi kim, khí hiếm là gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(3) Từ cấu hình electron lớp ngoài cùng, hay nêu các quy tắc dự đoán tính chất hóa học của các nguyên tố.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(4) Trả lời luyện tập 4 sgk trang 30.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm hoặc cá nhân suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

III. Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố dựa theo cấu hình electron của nguyên tử.

(1) Các electron thuộc lớp ngoài cùng có vai trò quyết định đến tính chất hóa học đặc trưng của nguyên tố (tính kim loại, tính phi kim, tính trơ…)

(2)

·        Tính chất hóa học chung của kim loại là phản ứng với phi kim, phản ứng với acid và phản ứng với dung dịch muối.

·        Tính chất hóa học chung của phi kim là phản ứng với kim loại, phản ứng với phi kim khác…

·        Tính chất hóa học chung của khí hiếm là tính trơ, chung không tác dụng với các chất khác ở điều kiện thường.

(3)

·        Các nguyên tố có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng thường là các nguyên tử nguyên tố kim loại. Tính kim loại thể hiện qua khả năng nhường electron trong các phản ứng hóa học.

·        Các nguyên tử có 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử nguyên tố phi kim. Tính phi kim thể hiện qua khả năng nhận electron trong các phản ứng hóa học.

·        Các nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng (trừ He chỉ có 2 electron) là các nguyên tử nguyên tố khí hiếm.

·        Các nguyên tử có 4 electron lớp ngoài cùng của một nguyên tử thì nguyên tố đó có thể là kim loại hoặc phi kim.

(4)  Trả lời câu luyện tập 4 sgk trang 30:

Số hiệu nguyên tử

Cấu hình electron

Số electron lớp ngoài cùng

Tính chất hóa học

1

1s1

1

Kim loại

2

1s2

2

Khí hiếm

3

1s22s1

1

Kim loại

4

1s22s2

2

Kim loại

5

1s22s22p1

3

Kim loại

6

1s22s22p2

4

Kim loại

7

1s22s22p3

5

Phi kim

8

1s22s22p4

6

Phi kim

9

1s22s22p5

7

Phi kim

10

1s22s22p6

8

Khí hiếm

11

1s22s22p63s1

1

Kim loại

12

1s22s22p63s2

2

Kim loại

13

1s22s22p63s23p1

3

Kim loại

14

1s22s22p63s23p2

4

Phi kim

15

1s22s22p63s23p3

5

Phi kim

16

1s22s22p63s23p4

6

Phi kim

17

1s22s22p63s23p5

7

Phi kim

18

1s22s22p63s23p6

8

Khí hiếm

19

1s22s22p63s23p64s1

1

Kim loại

20

1s22s22p63s23p64s2

2

Kim loại

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về lớp, phân lớp electron và cấu hình electron.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập về orbital, lớp, phân lớp electron, electron độc thân.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho các bài tập trong sgk.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

- GV cho HS hoạt động nhóm 4 làm bài 1, 2 sgk trang 30.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS đại diện nhóm giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV chữa bài, chốt đáp án.

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

Đáp án:

Bài tập 1:

a, Sai. Các orbital s đều có dạng hình cầu

b, Đúng

c, Sai, Các electron thuộc cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

Bài tập 2:

Cấu hình electron theo orbital của nguyên tố X có thể là:

↑↓

 

 

 

 

 

1s                     2s                               2p

↑↓

 

↑↓

 

 

 

1s                     2s                               2p

↑↓

 

↑↓

 

↑↓

↑↓

1s                     2s                               2p

Vậy X có thể là Z=3 (Li) hoặc Z= 5 (Bo) hoặc Z= 9 (F)

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
  3. b) Nội dung: HS làm việc nhóm đôi hoàn thành bài vận dụng.
  4. c) Sản phẩm: đáp án chi tiết cho câu hỏi vận dụng về cấu hình electron, số hạt cơ bản của Fe.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi trả lời bài 3 sgk trang 30.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS làm việc nhóm đôi thực hiện nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét.

Đáp án :

  1. a) Cấu hình electron của Na (Z = 11): 1s22s22p63s1. Nguyên tử Na nhường 1 electron để được ion Na+.

⇒ Cấu hình electron của Na+ là 1s22s22p6.

Cấu hình electron của Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5. Nguyên tử Cl nhận 1 electron để được ion Cl‑.

⇒ Cấu hình electron của Cl­ là 1s22s22p63s23p6

  1. b) Cấu hình theo orbital lớp ngoài cùng của nguyên tử Cl

Nguyên tử Cl nhận 1 electron để trở thành ion Cl-, electron này xếp vào AO thuộc phân lớp 3p của Cl. AO đó là AO chứa 1 electron.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ghi nhớ kiến thức trong bài.

- Hoàn thành bài tập trong sbt.

- Chuẩn bị bài “Bài 6. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”.

Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều
Giáo án hóa học 10 kì 1 cánh diều

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=>

Từ khóa: giáo án hóa học 10 cánh diều mới, giáo án hóa học 10 cánh diều, giáo án hóa học 10 sách mới cánh diều, giáo án sách cánh diều hóa học 10

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10 - SÁCH CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN LỚP 10 CÁC BỘ SÁCH KHÁC

Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản word)
Giáo án lớp 10 sách chân trời sáng tạo (bản powrerpoint)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản word)
Giáo án lớp 10 sách kết nối tri thức (bản powrerpoint)

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo: Fidutech - Nhấn vào đây

Chat hỗ trợ
Chat ngay