Giáo án ôn tập Ngữ văn 12 bài: Người lái đò sông Đà
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Người lái đò sông Đà. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 12. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI: ÔN TẬP VĂN BẢN “NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ” (Nguyễn Tuân)- MỤC TIÊU
- Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái đò. Từ đó, hiểu được tình yêu, sự say đắm của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây bắc Tổ quốc.
- Thấy được sự tài hoa, uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của thiên tùy bút.
- Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà (hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, hào hoa) trên trang văn của Nguyễn Tuân.
- Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, độc đáo, bất ngờ.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Năng lực riêng biệt
- Đọc – hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại.
3.Về phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
- c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
- Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: Em hãy kể tên tác phẩm của nhà văn Nguyễn Tuân mà em đã học trong chương trình Ngữ văn.
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Người lái đó sông Đà”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Nguyễn Tuân. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Tuân: + Năm sinh và năm mất + Quê quán + Sự nghiệp và phong cách sáng tác. + Giải thưởng và tác phẩm chính. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Người lái đò sông Đà” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và thể loại của tác phẩm “Người lái đò sông Đà”. + Nhóm 2: Tóm tắt văn bản và nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. + Nhóm 3: Nêu ý nghĩa lời đề từ và ý nghĩa văn bản. + Nhóm 4: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Tóm tắt kiến thức trọng tâm về tác phẩm “Người lái đò sông Đà” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Hình tượng con sông Đà qua ngòi bút của Nguyễn Tuân. + Nhóm 2: Hình ảnh người lái đò sông Đà. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. - Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. - Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. - Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)... II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Người lái đò sông Đà là thành quả của chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. Vừa thỏa mãn thú phiêu lãng vừa để tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và “chất vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên miền sông núi hùng vĩ và thơ mộng đó. - Xuất xứ: in trong tập “Sông Đà” (1960). - Thể loại: tùy bút. 2. Tóm tắt: Người lái đò sông Đà kể về thiên nhiên hùng vĩ nhất là còn sông Đà và hình ảnh người lái đò tài giỏi, dũng cảm. Con sông Đà nổi tiếng hung tợn và vô cùng hiểm trở với những thác nước, đá ngầm, đá nổi, thạch trận được bố trí vô cùng nguy hiểm nhưng con sông Đà trở nên hiền hòa và có chất thơ hơn khi ngắm nhìn màu nước biến đổi theo mùa và mang đặc điểm riêng. Trên nền của thiên nhiên xuất hiện hình ảnh người lao động đó là người lái đò sông Đà những người thực hiện nhiệm bảo chèo lái con thuyền vượt sông Đà. Ông lái đò khỏe mạnh, rắn chắc và có thừa sự dũng cảm. Ông trong nghề đã nhiều năm và nắm vững bố trí bãi đá, con thác, thạch trận…mọi thứ đều lão ghi nhớ và nắm trong lòng bàn tay. Để chèo lái con thuyền vượt qua sông Đà thành công ông phải kết hợp kinh nghiệm của bản thân và sự dũng cảm, gan dạ. Sau khi trở về bến ông và những người bạn còn toát lên vẻ đẹp của sự tài hoa và khiêm nhường họ xem những thử thách vừa trải qua là những công việc thường ngày. 3. Ý nghĩa nhan đề: - Gợi cho người đọc về nhân vật trung tâm của tác phẩm đó là ông lái đò - một người lao động tại vùng sông nước Tây Bắc. Ông lái đò vừa có những vẻ đẹp của một người lao động bình thường, vừa có phẩm chất của một người nghệ sĩ tài hoa. - Nhấn mạnh đến một hình tượng không kém phần quan trọng của tác phẩm: con sông Đà. Vẻ đẹp thiên nhiên của sông Đà hiện lên đầy hùng vĩ nhưng cũng đầy thơ mộng. → Qua nhan đề trên, Nguyễn Tuân muốn khẳng định vẻ đẹp của con người lao động ở vùng núi Tây Bắc trong công cuộc chinh phục thiên nhiên để kiến thiết quê hương đất nước. 4. Ý nghĩa lời đề từ: - Trong lời đề từ thứ nhất: “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”. Câu thơ thể hiện cảm xúc dâng trào mãnh liệt của tác giả trước vẻ đẹp của tiếng hát trên dòng sông. Tiếng hát trên dòng sông ở đây gợi ra nhiều liên tưởng thú vị cho người đọc. Đó có thể là tiếng hát của người lao động vùng núi Tây Bắc khi họ đang làm việc. Cũng có thể là tiếng hát say mê của đời của nhà văn khi ngắm nhìn thiên nhiên Tây Bắc. Dù hiểu theo cách nào thì lời đề từ trên cũng đã bộc lộ được cảm hứng chủ đạo của tác phẩm đó là tình yêu thiết tha của nhà văn với thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Trong lời đề từ thứ hai là câu thơ của Nguyễn Quang Bích đã nhấn mạnh vào đặc điểm khác biệt của con sông Đà về địa lí tự nhiên. Mọi dòng sông trên đất nước Việt Nam đều chảy theo hướng đông, chỉ có sông Đà là chảy theo hướng bắc. Qua đó, Nguyễn Tuân muốn gợi mở cho người đọc hình ảnh mà chúng ta chưa biết về sông Đà. Đó là một con sông vừa hung bạo nhưng cũng rất đỗi thơ mộng. Câu thơ không chỉ bộc lộ được nét độc đáo của con sông Đà mà còn khắc họa được nét tính cách của Nguyễn Tuân - “ngông” - một con người luôn khao khát tìm tòi và khám phá cái đẹp cái lạ. → Như vậy, hai lời đề từ một hướng đến vẻ đẹp của con người, một hướng đến vẻ đẹp của thiên nhiên (cụ thể là sông Đà) đã khái quát được nội dung tư tưởng mà nhà văn Nguyễn Tuân muốn gửi gắm trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”. 5. Ý nghĩa văn bản: Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. 6. Nội dung: Người lái đò sông Đà đã ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. 7. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ giàu có uyên bác thuộc nhiều lĩnh vực, sử dụng thành công thể tùy bút pha bút ký. - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và thú vị. - Từ ngữ phong phú, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giày nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guộc, khi thì chậm rãi, trữ tình. III. Kiến thức trọng tâm: 1. Hình ảnh con sông Đà: Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một nhân vật có hai tính cách trái ngược: - Hung bạo, dữ dằn: + Cảnh đá dựng thành vách, những đoạn đá chẹt dòng sông như cái yết hầu. + Cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè. + Những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng ăn chết con thuyền và người lái đò,… 2. Hình ảnh người lái đò: - Là vị chỉ huy cái thuyền sáu bơi chèo trong cuộc chiến đầu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió,…). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò nắm lấy bờm sóng vượt qua trận thủy chiến ác liệt (đá nổi, đá chìm, ba phong tuyến trung vi vây bủa,…) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương. - Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: Sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước. → Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: những con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là những người lao động bình thường – chất vàng mười của Tây Bắc. I Nhà văn muốn nêu lên quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”. (Trích “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân) Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của nó. Câu 4: Liệt kê những hình ảnh tiêu biểu nhất cho quang cảnh sông Đà trong đoạn văn trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích: đoạn văn được nhà văn miêu tả khi xuôi thuyền trên sông Đà; cảnh ven sông Đà ở hạ nguồn thơ mộng, lặng tờ, dạt dào sức sống. Câu 2: Phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên là: miêu tả, biểu cảm, tự sự. Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: - So sánh: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. → Cảm nhận đôi bờ sông Đà thơ mộng, trữ tình, hoang sơ như khu vườn cổ tích tuổi xưa. - Nhân hóa: Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” → Cảnh vật sống động, có hồn, cái nhìn say đắm của Nguyễn Tuân. Câu 4: Những hình ảnh tiêu biểu nhất cho quang cảnh sông Đà trong đoạn văn trên là: - Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. - Bờ sông hoang dại, hồn nhiên. - Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương. - Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng. - Dòng sông quãng này lững lờ. |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền và thôi làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chở chè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền ở Chợ Bờ, cái chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà… Trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn trăm lần rồi. Chính tay ông giữ lái đò độ sâu chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sâu mái chèo. Trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước, những con thác hiểm trở sông Đà, với người lái đò ấy, như thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc lòng từ dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…” Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào, của ai? Giới thiệu đôi nét về tác phẩm Câu 2: Xác định thể loại văn bản và những phương thức biểu đạt của đoạn văn trên. Câu 3: Việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như thế mang lại hiệu quả gì? Câu 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả nhất trong đoạn văn. Câu 5: Vì sao ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác Sông Đà? Điều đó chứng tỏ ông đò là người như thế nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn Tuân - Giới thiệu đôi nét về tác phẩm: + Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tập tùy bút sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. + Tác phẩm là thành quả của nhà văn trong chuyến ông đi tới Tây Bắc tìm kiếm chất vàng thử lửa của thiên nhiên Tây Bắc đặc biệt là chất vàng mười đã qua thử lửa ở tâm hồn con người lao động chiến đấu trên miền sông núi Tây Bắc hùng vĩ và thơ mộng. + Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của nhà văn sau cách mạng tháng Tám. Câu 2: - Thể loại văn bản: tùy bút - Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 3: Việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt giúp nhà văn vừa tái hiện chân thực, sinh động đối tượng, sự việc vừa bày tỏ tư tưởng, tình cảm một cách dễ dàng, hiệu quả, giúp người đọc dễ hiểu, dễ tiếp cận. Câu 4: - Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả nhất trong đoạn văn: biện pháp so sánh. - Tác dụng của biện pháp tu tù đó là: Khắc họa ông lái đò với vẻ đẹp từng trải, hiểu biết, thành thạo nghề lái đò và nắm chắc đối tượng chiến đấu của mình. Câu 5: Ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác Sông Đà vì: “Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ” - Điều đó chứng tỏ ông đò là người gan dạ, quen với việc đối mặt với hiểm nguy, biến những thử thách khó khăn trở thành thuận lợi. |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. ( Trích Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân) Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? Câu 2: Nội dung của đoạn trích là gì? Câu 3: Chỉ rõ các biện pháp tu từ có trong đoạn văn và nêu tác dụng của nó. Câu 4: Đoạn văn làm nảy nở trong anh/chị những cảm xúc, cảm giác gì?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. Câu 2: Nội dung của đoạn trích là: đoạn văn tả về thác nước và đá ở sông Đà (hay còn gọi là thạch thuỷ trận) - Từ xa, thác nước biểu thị sức mạnh qua âm thanh dữ dội - Đến gần, thác nước hiện ra với hình ảnh sóng bọt trắng xóa cả một chân trời đá Câu 3: Các biện pháp tu từ có trong đoạn văn là: - So sánh : thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. - Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó. → Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bình thường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Câu 4: Đoạn văn mang đến người đọc những cảm nhận rất rõ ràng, sinh động, khoáng đạt về sự dữ dội, mãnh liệt của dòng sông hung bạo. Người đọc yêu thích mạo hiểm thì tò mò thích thú khám phá, trải nghiệm những cảm xúc, cảm giác phi thường còn với những người “yếu vía” thì cảnh tượng hùng vĩ, hiểm trở của dòng sông cũng khiến họ phải rùng mình, khiếp đảm, sợ hãi. |
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền và thôi làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chở chè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền ở Chợ Bờ, cái chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà… Trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn trăm lần rồi. Chính tay ông giữ lái đò độ sâu chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sâu mái chèo. Trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước, những con thác hiểm trở sông Đà, với người lái đò ấy, như thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc lòng từ dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…” (Người lái đò sông Đà – Tuyển tập Nguyễn Tuân – NXBVH 2008) Câu 1: Xác định thể loại văn bản và những phương thức biểu đạt của đoạn văn trên. Việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như thế mang lại hiệu quả gì? Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả nhất trong đoạn văn. Câu 3: Vì sao ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phận cuối cùng của đá thác Sông Đà? Điều đó chứng tỏ ông đò là người như thế nào? Câu 4: Viết từ 3- 5 câu về tình cảm của tác giả với ông đò qua đoạn văn trên?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1. - Thể loại văn bản: tùy bút. - Những phương thức biểu đạt của đoạn văn: tự sự, miêu tả, biểu cảm. → Việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt giúp nhà văn vừa tái hiện chân thực, sinh động đối tượng, sự việc vừa bày tỏ tư tưởng, tình cảm một cách dễ dàng, hiệu quả, giúp người đọc dễ hiểu, dễ tiếp cận. Câu 2. - Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả nhất trong đoạn văn: biện pháp so sánh. - Tác dụng: Khắc họa ông lái đò với vẻ đẹp từng trải, hiểu biết, thành thạo nghề lái đò và nắm chắc đối tượng chiến đấu của mình. Câu 3. - Ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phận cuối cùng của đá thác Sông Đà là vì “Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ” - Điều đó chứng tỏ ông đò là người gan dạ, quen với việc đối mặt với hiểm nguy, biến những thử thách khó khăn trở thành thuận lợi. Câu 4. Tình cảm của tác giả với ông đò: Nguyễn Tuân khắc hoạ hình tượng người lái đò sông Đà với vẻ đẹp bình dị mà phi thường, như một biểu tượng đẹp của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước. Đó là một cách nhìn, một cách khám phá và khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam trong thời đại mới. Ca ngợi hình tương người lái đò sông Đà chính là một cách tôn vinh tài năng, ý chí, nghị lực của con người trong công cuộc chinh phục thiên nhiên. |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày các ý của nhóm mình.
PHIẾU BÀI TẬP 5 Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về hai nét tính cách hung bạo và trữ tình của sông Đà trong hai đoạn sau. Từ đó nhận xét về cảm hứng của Nguyễn Tuân khi sáng tác tùy bút Người lái đò sông Đà: “đi tìm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc”. “…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…” Và “…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mấy mùa thu mà nhìn xuống dàng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…” (Nguyễn Tuân – Người lái đò Sông Đà– SGK 12 NXBGDVN tập 1)
GỢI Ý ĐÁP ÁN a. Cảm nhận vẻ đẹp sông Đà trong đoạn 1: - Nội dung: Đoạn văn miêu tả âm thanh “nước thác”, qua đó làm hiện lên vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của sông Đà. - Nghệ thuật: chú ý bám sát và phân tích các yếu tố nghệ thuật (câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật nhân hóa cùng các từ: réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, oán trách … khiến nước thácvừa như một sinh thể có hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính cách dữ dội vừa như một bản hùng ca tráng liệt của đại ngàn) b. Cảm nhận vẻ đẹp sông Đà trong đoạn 2 - Nội dung: Đoạn văn miêu tả dáng sông và màu nước sông Đà, qua đó tô đậm vẻ đẹp thơ mộng của con sông Tây Bắc. - Nghệ thuật: chú ý làm rõ hiệu quả thẩm mỹ của các yếu tố nghệ thuật (câu văn dài, nhịp văn chậm rãi, thong thả; ngôn ngữ và hình ảnh gợi cảm: tuôn dài tuôn dài, áng tóc trữ tình, xanh ngọc bích, lừ lừ chín đỏ; nghệ thuật nhân hóa làm nổi bật vẻ đẹp mềm mại trữ tình thơ mộng và gợi cảm của dòng sông) c. Nhận xét về cảm hứng của Nguyễn Tuân: Hai đoạn văn là hai nét vẽ hoàn thiện cho vẻ đẹp của dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng. Đó vẻ đẹp “chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc”. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước của nhà văn Nguyễn Tuân. - Chất vàng – đó là sự quý hiếm, là giá trị mà con sông mang lại cho con người, cho sự phát triển của đất nước. + Vẻ hung bạo của Sông Đà làm nên tiềm năng thủy điện dồi dào cho đất nước. + Nét trữ tình của dòng sông lại cho miền Tây Bắc tiềm năng phát triển ngành dịch vụ du lịch, thu hút sự tham quan của nhiều du khách thập phương. - Khát vọng tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc của Nguyễn Tuân đã được thể hiện một cách thành công nhờ vào: + Việc khai thác đặc điểm của thể tùy bút- một thể loại cho phép sự tự do trong việc sử dụng tư liệu phong phú về đối tượng và tự do vô bờ trong suy ngẫm, liên tưởng, so sánh bất ngờ, táo bạo. + Việc khai thác đề tài-Sông Đà. Đây là một con sông độc đáo, khác thường, ít được đề cập trong các sáng tác trước Nguyễn Tuân. + Việc sử dụng vốn tri thức uyên bác thuộc các ngành: địa lí, điện ảnh, âm nhạc, mĩ thuật, … giúp con sông hiện lên với nhiều góc độ và vẻ đẹp khác nhau. + Việc nhân hóa con sông-biến nó thành một nhân vật với hai nét tính cách đối lập mà thống nhất vừa phản ánh chân thực đặc điểm của Đà giang vừa tạo ra cái phông nền cho sự xuất hiện của con người-người lái đò trên sông Đà. Đây là hình tượng trung tâm mà nhà văn dụng công miêu tả trong tác phẩm. → Dựng nên hình tượng dòng sông Đà với hai nét tính cách trên, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ là một cây bút có phong cách rất mực tài hoa, uyên bác. |
PHIẾU BÀI TẬP 6 Đề bài: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài: Nói đôi nét về tác giả và tác phẩm Nguyễn Tuân được biết đến là một trong những tác giả có một phong cách độc đáo hiếm hoi của Văn học Việt Nam từ trước đến nay. Bằng vốn kiến thức văn hóa sâu rộng và tài năng văn chương của mình thì Nguyễn Tuân đã cho ra đời rất nhiều các kiệt tác nghệ thuật mang đậm phong cách tài hoa và uyên bác, trong đó phải kể đến tác phẩm Người lái đò sông Đà như đã thể hiện rõ phong cách của ông. II. Thân bài 1. Đặc điểm của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân - Tùy bút Người lái đò Sông Đà đã thể hiện rõ nét các đặc điểm của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. a. Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ: con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình. - Tác giả đã miêu tả Sông Đà bằng những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. Từ ngữ trong bài tùy bút thật phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn của tác giả rất đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình. Con Sông Đà vô tri, dưới ngòi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm hồn, tâm trạng. → Với nghệ thuật độc đáo thì hình tượng Sông Đà được tác giả khắc họa rất nổi bật với hai đặc điểm: vừa hùng vĩ, hung bạo, vừa thơ mộng, trữ tình. Qua con Sông Đà, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, thể hiện tình cảm tha thiết của mình với đất nước. Dường như hình tượng con Sông Đà trong bài tùy bút gợi lên ở người đọc suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ môi trường cho những dòng sông, bởi đó là quà tặng vô giá của thiên nhiên dành cho con người hơn. b. Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Ông lái đò được miêu tả như một dũng tướng tài năng nhưng có phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. c. Tác giả như điểm tô đậm nét những nét phi thường, tuyệt vời của cảnh vật, con người: Con Sông Đà hung bạo. hiểm ác, ông lái đò tài hoa. - Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tác để tạo hình tượng: Con Sông Đà hung bạo và những trận thủychiến của ông lái đò được ghi lại bằng kiến thức của văn chương, hội họa, điện ảnh, địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật. 2. Ngôn ngữ trong tác phẩm: - Từ ngữ được sử dụng sắc sảo in đậm dấu ấn riêng. Tác giả còn sáng tạo những từ ngữ mới, cô đọng, giàu ý nghĩa: luôn gần, luôn tim, bờm sóng,… - Tác giải đã diễn tả đa dạng, nhiều góc cạnh. Câu văn rất đỗi ngắn gọn phối hợp với câu thật dài: đoạn tả chặng cuối vượt vòng vây thứ ba, đang viết câu chất chồng ý (Cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền xuyên nhanh, vừa xuyên vừa), đã kết lại bằng một câu rất gọn, biểu thị ý hoàn thành: Thế là hết thác. - Nét độc đáo trong việc miêu tả con sông Đà là vừa có khi vừa thể hiện mặt hung dữ, vừa gợi lên khía cạnh thơ mộng của đối tượng miêu tả, vừa lại như ném ra những chi tiết rất tự nhiên, không trau chuốt (con sông đánh đòn hiểm độc nhất với con đò) vừa chắt lọc những chi tiết, những hình ảnh rất trữ tình, rất thơ (ven Sông Đà lặng tờ). III. Kết bài - Khẳng định lại một lần nữa tài năng văn chương bậc thầy của Nguyễn Tuân - Chính việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật linh hoạt đã tạo nên sự hấp dẫn cho tác phẩm Người lái đò sông Đà. |
PHIẾU BÀI TẬP 7 Đề bài: Một trong những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân là luôn khám phá con người dưới phương diện tài hoa nghệ sĩ. Qua nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù và người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, anh/ chị hãy bình luận nhận định trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và nhân vật - Nguyễn Tuân được mệnh danh là người suốt đời đi tìm cái đẹp. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng vừa mang tính thống nhất vừa thể hiện sự chuyển biến. - Vài nét về vị trí của hai tác phẩm: Chữ người tử tù là một trong những thành công nổi bật của tập Vang bóng một thời ca ngợi vẻ đẹp của những con người tài hoa, nghệ sĩ. Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút tiêu biểu nhất trong tập Tùy bút Sông Đà ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc. - Huấn Cao là ông lái đò là những nhân vật tiêu biểu trong sáng tác của Nguyễn Tuân. Đó đều là những con người tài hoa nghệ sĩ. 2. Giải thích ý kiến - Nhận định đặt ra vấn đề về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: khám phá con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ. - Đây là một nhận định đúng về nhân vật trong các sáng tác của Nguyễn Tuân, đó là lớp nhân vật tài hoa, nghệ sĩ (những con người có tài năng hơn người, tài năng ấy được nâng lên thành nghệ thuật và ở họ còn có một tâm hồn nghệ sĩ). Điều này thể hiện rõ qua nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù và ông lái đò trong Người lái đò sông Đà. 3. Bình luận ý kiến trên qua phân tích nhân vật Huấn Cao và Ông lái đò - Vấn đề con người tài hoa, nghệ sĩ trong các sáng tác của Nguyễn Tuân không đơn thuần chỉ là những người lao động trong nghệ thuật mà con người dù làm ở bất cứ ngành nghề nào thì tài năng của họ cũng đạt đến thành thạo, điêu luyện và trở thành những con người tài hoa, nghệ sĩ. + Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, dưới bàn tay của Huấn Cao, viết chữ Hán đã được nâng lên thành một thứ nghệ thuật nghệ thuật thư pháp: thể hiện qua ước muốn, khát khao của viên Quản ngục có được chữ của Huấn Cao treo trong nhà như một báu vật; qua tương truyền (cả vùng tỉnh Sơn đều biết tài viết chữ của Huấn Cao); qua lời nói của Huấn Cao (những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người). Bên cạnh đó, Huấn Cao là người có tâm hồn nghệ sĩ, người có thiên lương trong sáng. Không chỉ vậy, ông còn cảm hóa, truyền dạy thiên lương cho người khác. Nét tài hoa, nghệ sĩ được Nguyễn Tuân đặc tả ở cảnh cho chữ. + Ông lái đò: Dưới tay lái ra hoa của ông lái đò thì công việc lái đò đã được nâng lên thành một nghệ thuật: nghệ thuật vượt thác: Tài vượt thác, leo ghềnh, nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá; thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này; thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước,... Bên cạnh đó ông lái đò còn là người có tâm hồn nghệ sĩ: sau khi vượt qua ghềnh thác sông Đà ở thượng nguồn, ông hòa mình vào cuộc sống thành bình và thiên nhiên tươi đẹp ở hạ lưu. - Xây dựng nhân vật Huấn Cao, ông lái đò là những con người tài hoa, nghệ sĩ, tác giả ca ngợi, khám phá cái đẹp và gửi đến người đọc những thông điệp thẩm mĩ khác nhau. - Bên cạnh những điểm thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là việc khám phá con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ qua nhân vật Huấn Cao và ông lái đò, tác giả còn tạo nên sự phong phú, đa dạng, chuyển biến trong việc khám phá: con người tài hoa, nghệ sĩ ở nhân vật Huấn Cao là con người ở thời kì vang bóng, xuất chúng, đặc tuyển còn ông lái đò là con người của hiện tại, là người anh hùng trong cuộc sống đời thường... 4. Đánh giá chung - Nhận định trên đã thể hiện được phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân trong cách xây dựng nhân vật. - Bên cạnh đó, người đọc còn bắt gặp một Nguyễn Tuân với phong cách ngôn của một nhà văn uyên bác; luôn đặt nhân vật vào những hoàn cảnh thử thách; tô đậm và khắc chạm vào tâm trí độc giả bằng những ấn tượng, va đập mạnh. Nguyễn Tuân là nhà văn của việc sáng tạo trong ngôn ngữ, độc đáo điêu luyện trong liên tưởng, so sánh... |
PHIẾU BÀI TẬP 8 Đề bài: Phân tích hình tượng Người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài - Nguyễn Tuân là một tác giả tài hoa, uyên bác, luôn kiếm tìm cái đẹp. Trước cách mạng ông tìm kiếm vẻ đẹp trong quá khứ, khi cách mạng thành công ông tìm kiếm vẻ đẹp ngay trong cuộc sống hiện tại. Người lái đò sông Đà là tùy bút tiêu biểu cho những sáng tác sau cách mạng của ông. - Ông lái đò chính là chất vàng mười đã được thử lửa mà Nguyễn Tuân tìm kiếm, người anh hùng trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội. Liên hệ hình ảnh người anh hùng trong thơ ca Nguyễn Tuân trước cách mạng (Huấn Cao Chữ người tử tù) II. Thân bài - Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với thiên nhiên hung bạo. - Về lai lịch: tác giả xóa mờ xuất thân, tập trung miêu tả ngoại hình để ngợi ca những con người vô danh âm thầm cống hiến: tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, ... chất mun, đó là ngoại hình khỏe khoắn của con người lao động luôn gắn bó với nghề - Là người có lòng dũng cảm, tình yêu nghề: giữ mái chèo, nén vết thương, hai chân kẹp chặt lấy cuống lái - Có thể liên hệ đến hình ảnh Huấn Cao người anh hùng trong quan niệm của Nguyễn Tuân trước cách mạng để dẫn dắt sang hình tượng ông lái đò. - Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với con thủy quái hung bạo. - Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần, nhớ tỉ mỉ ... những luồng nước, sông Đà đối với ông lái đò ấy như một thiên anh hùng mà ông đã thuộc ... xuống dòng, ... - Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: + Ung dung đối đầu với thác dữ nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo ... để phá trùng vi thạch trận thứ nhất, + Ông lái đò không chút nghỉ tay, nghỉ mắt phá luôn vòng vây thứ hai và đổi chiến thuật, ông nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước, động tác điêu luyện cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác ... + Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng con thủy quái là chuyện thường: sau khi vượt thác nhà đò đốt lửa nướng cơm lam và toàn bàn về chuyện cá anh vũ, cá dầm xanh, ... - Khái quát về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: là nhà văn tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp, luôn khám phá thế giới ở bình diện văn hóa, thẩm mĩ, luôn miêu tả con người trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. III. Kết bài - Nêu cảm nhận về hình tượng nhân vật ông lái đò: là đại diện cho con người lao động Tây Bắc trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, là con người vừa có phẩm chất anh hùng vừa tài hoa nghệ sĩ, chứa đựng chất vàng mười đã qua thử lửa. - Người lái đò sông Đà là tùy bút xuất sắc miêu tả chân thực vẻ đẹp vừa hung bạo vừa trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc, giữa nền thiên nhiên nổi bật lên là vẻ đẹp của những người lao động bình dị. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Củng cố: Cho HS nhắc lại những ý chính của bài thơ.
- Bài tập về nhà: Viết phiếu bài tập số 7 thành bài văn hoàn chỉnh và nộp vào buổi sau.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu