Giáo án ôn tập Ngữ văn 12 bài: Văn bản Tuyên ngôn độc lập
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Tuyên ngôn độc lập. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 12. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI: ÔN TẬP VĂN BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP- MỤC TIÊU
- Kiến thức: Hệ thống lại kiến thức văn bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Năng lực riêng biệt
- Rèn kĩ năng viết văn nghị luận văn học
3.Về phẩm chất
- Trân trọng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, những thành quả của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
- c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
- Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: Nêu những hiểu biết của em về chủ tịch Hồ Chí Minh.
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và bản Tuyên ngôn độc lập.
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Hồ Chí Minh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Hồ Chí Minh: + Nhóm 1: Nêu tiểu sử và sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. + Nhóm 2: Nêu những di sản văn học của Hồ Chí Minh. + Nhóm 3: Nêu phong cách nghệ thuật trong văn học của Người. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và mục đích ra đời của tác phẩm. + Nhóm 2: Nêu bố cục và ý nghĩa nhan đề của văn bản. + Nhóm 3: Khái quát giá trị nghệ thuật của văn bản. + Nhóm 4: Nêu giá trị lịch sử và giá trị tư tưởng của “Tuyên ngôn Độc lập”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: a. Tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. b. Sự nghiệp văn học: - Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh: Người coi nghệ thuật là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ. Người coi trọng tính chất chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát tù đối tượng (Viết cho ai?) và mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm. c. Di sản văn học: những tác phẩm chính của Hồ Chí Minh thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca. - Văn chính luận: Có khối lượng lớn và mẫu mực. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, chứng cứ hùng hồn, ngôn ngữ giản dị, trong sáng, có sức thuyết phục cao. Một số tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Tuyên ngôn Độc lập”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”… - Thơ ca: Đây là lĩnh vực nổi bật trong sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh. Thơ của người thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng vĩ đại. Thơ của Người được in trong các tập: “Nhật kí trong tù”, “Thơ Hồ Chí Minh”, “Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh”. d. Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng hấp dẫn. + Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy – mua của phương Tây. + Văn chính luận: thường rút gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. + Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, trữ tình và tính chiến đấu. II. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước. - Ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. - Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới. b. Mục đích ra đời: - Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam trước quốc dân đồng bào và nhân dân thế giới. - Ngăn chặn, cảnh cáo âm mưu tái xâm lược của thực dân Pháp, âm mưu can thiệp của đế quốc Mĩ, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế. - Thể hiện lập trường nhân đạo và chính nghĩa, nguyện vọng hoà bình cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của nhân dân Việt Nam. c. Bố cục: Gồm 3 phần: - Phần 1. Từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn để khẳng định quyền bình đẳng, độc lập dân tộc. - Phần 2. Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Cơ sở thực tế tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong tám mươi năm thống trị nước ta. - Phần 3. Còn lại: Lời tuyên bố độc lập. d. Ý nghĩa nhan đề: Trong lịch sử nhân loại, không phải bất cứ một văn kiện nào cũng được gọi là một bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Chúng ta đã từng biết đến những bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới: “Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ”, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791” và đặc biệt là “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam năm 1945. Trước hết, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn một nhan đề ngắn gọn, quy chuẩn và mang tính pháp lý cao: “Tuyên ngôn Độc lập”. Qua nhan đề này người đọc, người nghe đã thấy được mục đích cũng như vai trò của văn bản trên. Đây là một văn kiện lịch sử đánh dấu chấm hết cho chính quyền cai trị của thực dân Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời khẳng định Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và quyền tự quyết. Toàn thể nhân dân Việt Nam có quyền tự do dân chủ. Đây là những quyền được luật pháp quốc tế công nhận. Như vậy, “Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị trong nội dung câu chữ mà ngay từ nhan đề cũng đã thể hiện được điều đó." e. Giá trị nghệ thuật: Xét ở bình diện văn chương, Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, lời lẽ hùng hồn; bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn. f. Giá trị lịch sử: Xét ở góc độ lịch sử, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên đấu tranh xoá bỏ chế độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hoà nhập với cộng đồng nhân loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ và tự do. g. Giá trị tư tưởng: Xét trong mối quan hệ với các trào lưu tư tưởng lớn của nhân loại ở thế kỉ XX, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do. Cả hai phẩm chất này của tác phẩm là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. Đây là lí do vì sao Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc lại bình chọn Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát phiếu học tập và yêu cầu HS làm bài cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau: Hỡi đồng bào cả nước! “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1) Câu 1: Nêu những ý chính của văn bản. Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa như thế nào? Câu 3: Nêu ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Những ý chính của đoạn trích trên là: - Trích dẫn bản “Tuyên ngôn độc lập”của người Mỹ (1776), nói về quyền tự do, bình đẳng của “mọi người”. Suy rộng ra từ quyền tự do, bình đẳng của “mọi người” thành quyền tự do, bình đẳng của “tất cả các dân tộc trên thế giới”. - Trích dẫn bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của cách mạng Pháp (1791) , nói về quyền tự do, bình đẳng của con người. Khẳng định “đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Câu 2: - Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là: phong cách ngôn ngữ chính luận. - Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa là: Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. Câu 3: Ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên là: Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: “…Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn cảnh ra đời giúp người đọc hiểu thêm điều gì về mục đích sáng tác của tác phẩm? Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Câu 3. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: - Đoạn trích trên thuộc văn bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh - Hoàn cảnh ra đời của văn bản: + Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/08/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn “Tuyên ngôn Độc lập”. + Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. + “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách: nền độc lập vừa mời giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người Pháp. - Mục đích sáng tác của tác phẩm là: + Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. + Khẳng định khát vọng độc lập, tự do và quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Câu 2: Phong cách ngôn ngữ của văn bản là: phong cách ngôn ngữ chính luận. Câu 3: - Nội dung cơ bản của đoạn trích là: Khẳng định quyền được hưởng tự do , độc lập; sự thật đã được tự do độc lập và quyết tâm bảo vệ nền tự do, độc lập ấy của dân tộc Việt Nam - Những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích là: + Phép nối: Quan hệ từ “và” + Phép lặp: Lặp lại cụm từ “Tự do, độc lập” + Phép thế: Dùng từ ngữ mang ý nghĩa thay thế “ấy” |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. (Trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1) Câu 1: Xác định biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản trên? Câu 2: Việc nhà văn láy đi láy lại “sự thật” ấy có chủ ý gì? Câu 3: Từ quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta, anh, chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 - 200 từ) bày tỏ suy nghĩ về tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: Điệp từ (sự thật) với tác dụng khẳng định, nhấn mạnh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. - Phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản trên là: phong cách chính luận. Câu 2: Việc nhà văn láy đi láy lại “sự thật” ấy có chủ ý là : Bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trước dư luận thế giới. Thuyết phục Đồng minh nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ nền độc lập của Việt Nam. Câu 3: Đoạn văn ngắn (khoảng 150 - 200 từ) bày tỏ suy nghĩ về tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay - Các em được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có lý lẽ lập luận xác đáng. - Có thể dựa vào những ý sau đây để viết bài: + Trân trọng, biết ơn thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ đất nước. + Ra sức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. |
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. (Trích Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1) Câu 1: Nêu những ý chính của văn bản. Câu 2: Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên. Câu 3: Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền lập nên nước, lấy lại nước có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Ý chính của văn bản: Hồ Chí Minh đưa ra hai “sự thật” lịch sử để khẳng định nước ta là thuộc địa của Nhật từ năm 1940, đồng thời dân ta đã lấy lại nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Câu 2: - Biện pháp tu từ trong văn bản là phép điệp cú pháp “Sự thật là…” hai lần. → Ý nghĩa: Nhấn mạnh 2 sự thật lịch sử nhắm bác bỏ luận điệu xảo quyệt của bọn thực dân .Vào thời gian nước ta tuyên bố độc lập, nhà cầm quyền Pháp đã tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị quân Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải thuộc quyền “bảo hộ”của người Pháp. Câu 3: Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước, lấy lại nước có hiệu quả nghệ thuật: Ca ngợi nhân dân ta anh hùng. Hàng loạt động từ mạnh, liên tiếp diễn tả sức mạnh như vũ bão của toàn thể nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu để giành lại độc lập, tự do. |
PHIẾU BÀI TẬP 5 Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hỡi đồng bào cả nước, “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh) Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn văn? Câu 2. Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Câu 3. Hồ Chí Minh trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp (1791) có ý nghĩa gì? Câu 4. Hãy chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong đoạn văn.
GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1. Nội dung đoạn văn: Tác giả nêu cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn. Câu 2. Tác giả đã sử dụng trong đoạn văn các thao tác lập luận: bình luận, chứng minh. Câu 3. Ý nghĩa của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn: - Làm cơ sở tuyên bố độc lập dân tộc - Dùng lí lẽ của chính đối thủ để bác bỏ luận điệu và hành động của chúng. - Thể hiện niềm tự hào dân tộc khi đặt Cách mạng tháng Tám ngang hàng với các cuộc Cách mạng của Pháp và Mĩ Câu 4. Chỉ ra những đặc sắc của nghệ thuật viết văn chính luận được thể hiện trong đoạn văn: - Lập luận chặt chẽ. - Lí lẽ sắc bén. - Ngôn ngữ xác đáng. - Giọng điệu hùng hồn. |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu học tập cho các nhóm. Các nhóm thảo luận trong 10 phút và đại diện lên bảng trình bày dàn ý của nhóm mình.
PHIẾU BÀI TẬP 6 Đề bài: Anh (chị) hãy lập dàn ý cho đề bài sau “Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.” * Gợi ý: + Nhóm 1: Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn. + Nhóm 2,3: Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn. + Nhóm 4: Lời tuyên bố với thế giới.
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm. II. Thân bài: 1. Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và chính nghĩa) của bản tuyên ngôn. - Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp: + Trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại + Sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới → Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo. - Ý nghĩa của việc trích dẫn: + Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương. + Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau.) → Cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo. - Cách mở bài rất đặc sắc: từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. - Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ. → Đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả. - Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng. I Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc. 2. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp. - Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. - Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện. - Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945. → sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo; hình ảnh gợi cảm, giọng văn hùng hồn. - Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”. - Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. → Lời kết án đầy phẫn nộ, sôi sục căm thù: + Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối , đầu hàng , bỏ chạy..) + Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..) Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ. b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta: - Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh. - Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. - Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ :(thoát ly hẳn, xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền, đặc lợi của chóng đối với đất nước ta. - Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”: “Một dân tộc đã gan góc ...được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập” → Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn theo hệ thống móc xích. 3. Lời tuyên bố với thế giới: - Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên). - Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước). → Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh. III. Kết bài: - Tuyên ngôn là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. - Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút. - Tuyên ngôn là bản anh hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh. |
PHIẾU BÀI TẬP 7 Đề bài: Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà Hồ Chí Minh viết : “Hỡi đồng bào cả nước, “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” . Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống , quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” . (Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh ) Anh (Chị) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn văn trên ở hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận. * Gợi ý: + Nhóm 1,2: Phân tích giá trị nội dung tư tưởng của bản Tuyên ngôn độc lập. + Nhóm 3,4: Phân tích giá trị nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài : - Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào. - Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục. II. Thân bài : 1. Phân tích giá trị nội dung tư tưởng - Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới. - Hồ Chí Minh đồng tình với những tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp. - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam, Mỹ, Pháp nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của dân tộc ta. - Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý, Trần, cùng sánh vai với các triều đại Hán, Đường, Tống, Nguyên đã được Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại Cáo. - Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chuẩn bị phê phán bản chất phản động của thực dân Pháp đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ đã 80 năm qua chúng đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. 2. Phân tích giá trị nghệ thuật - Hồ Chí Minh đã dẫn chứng chính xác, từ ý tưởng lời văn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp để tạo cơ sở pháp lý, dùng lời nói của đối phương để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”. - Đoạn văn dùng lý lẽ đanh thép, tư duy lý luận sáng tạo “suy rộng ra” , đưa vấn đề độc lập của dân tộc Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử dụng nhiều câu văn khẳng định để phủ định những nội dung phản động của hai đế quốc Mỹ và Pháp. - Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng thêm sức thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn. III. Kết bài: - Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy được giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận khéo léo của Hồ Chí Minh. Có thể nói đây là một trong những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn gọn súc tích, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn chương bền vững. - Với những giá trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định một chân lý lớn về dân tộc “Không có gì quý hơn độc lập tự do” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha thiết hùng tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung sướng” trong cả cuộc đời viết văn làm báo của mình. |
PHIẾU BÀI TẬP 8 Đề bài: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc Việt Nam trước nhân dân trong nước và thế giới. Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao. Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tuyên ngôn. * Gợi ý: + Nhóm 1: Phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập. + Nhóm 2: Phân tích giá trị pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập. + Nhóm 3: Phân tích giá trị nhân bản của bản Tuyên ngôn độc lập. + Nhóm 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài: - Văn chính luận của chủ tịch Hồ Chí Minh được viết với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng qua từng chặng đường lịch sử. - Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lớn được Hồ Chí Minh viết ra để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc Việt Nam. - Tác phẩm có giá trị nhiều mặt (nêu nhận định ở trên). II. Thân bài: 1. Giá trị lịch sử to lớn: - Bản tuyên ngôn ra đời trong thời điểm lịch sử trọng đại: cách mạng thành công, nhưng tình hình đang “ngàn cân treo sợi tóc”. - Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản tuyên ngôn mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác. - Tuyên ngôn khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo thực dân Pháp, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. - Tuyên ngôn nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong 5 năm Pháp bán nước ta 2 lần cho Nhật”. - Tuyên ngôn khẳng định một sự thật lịch sử: gần 1 thế kỷ, nhân dân Việt Nam không ngừng đấu tranh giành độc lập. - Tuyên ngôn còn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ phong kiến, thực dân, Phát xít, lập nên chế độ cộng hoà. Lời kết bản tuyên ngôn khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên mới. 2. Giá trị pháp lí vững chắc: - Hồ Chí Minh đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ. - Chứng minh việc xoá bỏ mọi sự dính lứu của Pháp đến Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn. - Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới. 3. Giá trị nhân bản sâu sắc: - Trên cơ sở quyền con người, Hồ Chí Minh xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối với toàn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc. - Phê phán đanh thép tội ác của thực dân Pháp. - Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân Việt Nam. - Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải. 4. Giá trị nghệ thuật cao: Tuyên ngôn là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại: + Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng. + Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lôgic. + Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn. + Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao. III. Kết bài: - Tuyên ngôn là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. - Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút - Tuyên ngôn là bản anh hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh. |
PHIẾU BÀI TẬP 9 Đề bài: “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được đánh giá là một văn kiện lịch sử vô giá, một áng văn chính luận mẫu mực. Anh/Chị hãy phân tích bản Tuyên ngôn để làm sáng tỏ nhận định trên. * Gợi ý: + Nhóm 1: Phân tích nhận định “Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá” + Nhóm 2,3,4: Phân tích nhận định “Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực, đặc sắc”
GỢI Ý ĐÁP ÁN I. Mở bài: - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam. II. Thân bài: 1. “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá: - Trong bối cảnh lịch sử của nước ta lúc bấy giờ, bản “Tuyên ngôn độc lập” ra đời mang một ý nghĩa lịch sử to lớn, nó là một văn kiện trọng đại, là mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ thực dân, phong kiến, khép lại một thời kì lịch sử tăm tối, nô lệ hàng trăm năm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, mở ra một kỉ nguyên mới - độc lập tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. - Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hóa lớn, bản Tuyên ngôn ra đời đã khẳng định được vị thế bình đẳng, lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX; đồng thời, đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân đế quốc, vạch trần dã tâm quay trở lại xâm lược cùng bản chất tàn bạo của chúng trước dư luận quốc tế. 2. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực, đặc sắc: - “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn mà còn là một văn bản chính luận đặc sắc, nối tiếp tự nhiên các “áng hùng văn” trong quá khứ và có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận với chất văn chương. - Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực và văn phong sắc sảo, giàu tính thẩm mĩ của Hồ Chí Minh. Điều đó trước hết được thể hiện ở: a. Cách nêu vấn đề và khẳng định chân lí khách quan của vấn đề: * Vì sao mở đầu bản Tuyên ngôn, Người lại viện dẫn hai trích đoạn trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mĩ và Pháp? Mục đích và ý nghĩa của việc trích dẫn đó là gì? - Mục đích của việc trích dẫn: Người nhằm nêu lên vấn đề Nhân quyền, Dân quyền - quyền của con người và quyền của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Người dẫn: “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” (Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mĩ). “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp, 1791). + Từ những “lời bất hủ” của hai nước, Người “suy rộng ra” câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả mọi người sinh ra trên trái đất đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do, quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. + Hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp - thế kỉ XVIII – là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình minh của cuộc cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến và có công lao nêu lên thành nguyên tắc pháp lí, quyền cơ bản của con người thì không có lí gì những quyền ấy chỉ thuộc về hai nước. → Vì vậy, Người đã lấy hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của lịch sử nhân loại để mở đầu cho bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam, để khẳng định quyền của người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trước nhân dân thế giới. “Suy rộng ra”, đó là chân lí khách quan, là lẽ phải, không ai chối cãi được. - Cách viện dẫn của Người mang lại ý nghĩa rất sâu sắc: vừa khôn khéo, vừa kiên quyết, vừa sáng tạo. + Khôn khéo, kiên quyết ở chỗ: lấy “gậy ông đập lưng ông”. Người vừa tỏ ra tôn trọng những danh ngôn bất hủ của họ, vừa nhắc nhở họ đừng phản bội lại tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn lên lá cờ “tự do, bác ái” mà họ đã giương cao trong các cuộc cách mạng vĩ đại của dân tộc họ. + Khôn khéo và sáng tọ ở chỗ: Người viện dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới có nghĩa là Người đã đặt ba cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của ba nước ngang hàng nhau; ba nền độc lập và ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau. Đó là mạch ngầm văn bản khiến cho bất cứ ai tinh tế trong nhận định phải giật mình vì sự thâm thúy, sâu sắc của Người. Trong bản Tuyên ngôn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi khi xưa, người anh hùng đã khẳng định chủ quyền độc lập của mỗi quốc gia: Đinh, Lí, Trần ... cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên... mỗi bên xưng đế một phương, thật rạch ròi, rõ ràng và đối xứng. Đó là chân lí bất khả xâm phạm của mỗi nước. Trong bản Tuyên ngôn của Hồ Chí Minh cũng vậy, Người đặt quyền của ba nước là ngang hàng nhau là thể hiện niềm tự tôn, tự hào dân tộc, khẳng định vị thế của một đất nước đầy kiêu hãnh trước thế giới. Đó là hành động cách mạng táo bạo, tài tình trong xử thế chính trị của Người. + Sáng tạo ở chỗ: Người đã nâng vấn đề Nhân quyền, Dân quyền lên tầm vóc cao hơn, rộng hơn. Từ quyền bình đẳng, tự do, hạnh phúc của cá nhân lên thành vấn đề quyền của các dân tộc: “suy rộng ra... Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do...” → Cụm từ “Suy rộng ra” thật thông minh, chặt chẽ, đanh thép như: “Một phát súng lệnh khởi đầu cho sự tan rã của hệ thống thuộc địa thế giới” (Nguyễn Đăng Mạnh), là đòn đánh phủ đầu vào âm mưu tái chiếm của Pháp và sự can thiệp của các thế lực vào nền độc lập, tự chủ của Việt Nam; đồng thời, tranh thủ sự đồng tình rộng rãi của dư luận quốc tế. - Nhà xuất bản Sự thật năm 1967 cũng viết: “Cống hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh là ở chỗ, Người đã nhìn quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đề có quyền quyết định lấy vận mệnh của riêng mình.” I Cách viện dẫn bằng những danh ngôn bất hủ, nổi tiếng của hai cường quốc, đó là hành động táo bạo, là tài nghệ sáng suốt của Hồ Chí Minh. Người đã đưa ra những lí lẽ ngắn gọn, sắc sảo, “lạt mềm buộc chặt”; những bằng chứng; những chân lí không ai chối cãi được. I Tất cả kết tinh từ tầm tư tưởng, văn hóa lớn của Hồ Chí Minh nói riêng và của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc lập, tự do, vì Nhân quyền, Dân quyền của dân tộc và của cả nhân loại nói chung. Có thể nói đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn tiêu biểu cho vẻ đẹp văn chương chính luận mẫu mực. b. Cách tác giả luận tội kẻ thù: - Người lên án, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Đông Dương. + Người vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ “tự do, bác ái” để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta của bọn chúng. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo. + Người tố cáo những hành động: § Bóc lột về kinh tế: chúng bóc lột nhân ta đến tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng; đặt ra trăm thứ thuế khóa nặng nề cho nông dân; không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên; công nhân bị bóc lột tàn nhẫn... § Đàn áp về chính trị: chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút quyền tự do nào, chúng thi hành những luật pháp dã man, chia để trị, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu... § Nô dịch về văn hóa: chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống nòi của ta... § Tội ác chúng gây ra ở mọi mặt đời sống, ở mọi đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công. Kết quả là bọn chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp “từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói” § Người nhắc đi nhắc lại bằng các điệp ngữ và các động từ mạnh chỉ hành động tội ác khác nhau của chúng: chúng thi hành.., chúng lập ra..., chúng chém giết..., chúng tắm..., chúng ràng buộc..., chúng dùng..., chúng độc quyền..., chúng đặt ra..., chúng không cho..., chúng bóc lột... + Kết hợp với giọng điệu đanh thép liên hoàn, trùng điệp làm nổi bật lên tội ác chồng chất của giặc. - Người vạch trần bản chất hèn nhát, xảo trá, vô liêm xỉ của thực dân Pháp. Thực dân Pháp đã từng huênh hoang “bảo hộ”, “khai hóa văn minh” cho nước ta, Người chứng minh: + Mùa thu năm 1940: Nhật xâm lược nước ta thì Pháp quỳ gối đầu hàng, Pháp đã bỏ chạy, đầu hàng, kết quả là trong 5 năm, Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật. Vậy là “bảo hộ” hay hèn nhát? Là có công hay có tội? + Người khẳng định: chúng ta lấy lại nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Sự thật là từ năm 1940 ta là thuộc địa của Nhật chứ không phải của Pháp. Nhật đầu hàng Đồng minh, ta nổi dậy giành chính quyền: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Ta đánh đổ chúng dựng lên chế độ Dân chủ Cộng hòa. + Người láy đi láy lại hai chữ “sự thật...”, “sự thật là...”, “sự thật là...”, vì không có lí lẽ nào có sức thuyết phục cao hơn là lí lẽ của sự thật. Sự thật còn là những bằng chứng xác đáng không ai có thể bác bỏ được. - Bản Tuyên ngôn ca ngợi cuộc đấu tranh chính nghĩa và tinh thần nhân đạo của dân tộc ta. Người đưa ra những mặt đối lập làm nổi bật bản chất giữa ta và địch: + Khi phát xít Nhật vào Đông Dương thì Pháp đầu hàng, trong khi đó thì ta tiến hành kháng Nhật. + Trong khi thực dân Pháp đầu hàng Nhật và không hợp tác với ta mà ngược lại còn khủng bố, giết chết số đông tù chính trị của ta ở Yên Bái và Cao Bằng. + Khi người Pháp thua chạy, ta đã “giúp, cứu, bảo vệ” tính mạng và tài sản cho họ. Như vậy thì ai đã bảo hộ cho ai? Những hành động ấy chẳng phải đã chứng minh bản chất vô nhân đạo, hèn nhát của chúng và tinh thần chính nghĩa, thái độ khoan hồng, nhân đạo của ta? I Với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, Người đã vạch rõ tội ác bản chất tàn bạo, hèn nhát, huênh hoang của giặc; đồng thời ca ngợi tinh thần chính nghĩa, anh dũng, nhân đạo của nhân dân ta. c. Tuyên ngôn của bản Tuyên ngôn: - Người đã sử dụng câu văn chỉ có chín chữ mà tóm lược đầy đủ các sự kiện: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Người đã dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và vô cùng oanh liệt của dân tộc, đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như một tất yếu lịch sử. Đó cũng chính là lời tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam độc lập. - Tất cả các sự kiện trên là “sự thật” nên Người đã ràng buộc các nước Đồng minh phải công nhận nền độc lập của Việt Nam: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn”, “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam”. Đó là cách nói “lạt mềm buộc chặt”, đánh vào lòng tự trọng của họ và buộc họ phảo ủng hộ nền độc lập của Việt Nam. - Người còn tuyên bố thoát li, xóa bỏ mọi hiệp ước, mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. - Người khẳng định quyền độc lập của một dân tộc đã phải đổi bằng xương máu của mình “Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” - Người còn cảnh báo đối với kẻ thù: để bảo vệ thành quả thì dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để bảo về, giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. I Lời kết như sấm truyền cảnh báo cho kẻ thù từ ngàn xưa vọng về tinh thần bất khả xâm phạm của dân tộc: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm - Nhữ đẳng hành khang thủ bại hư” d. “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn sắc sảo mà giàu tính thẩm mĩ, có sức thuyết phục, lay động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam: - Khi luận tội kẻ thù, Người thể hiện thái độ căm phẫn “chúng lập ra ... chúng thẳng tay...” - Người xót thương khi nói đến nỗi đau của dân tộc “Chúng chém giết ... tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu... nòi giống ta suy nhược... dân ta nghèo, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều...”. - Tình cảm tha thiết, mãnh liệt; thái độ kiên quyết khi Người nói đến quyền được hưởng độc lập, tự do của dân tộc cũng như quyết tâm đến cùng bảo vệ nền độc lập ấy: “Sự thật là... sự thật là... chúng tôi tin rằng... quyết không thể... một dân tộc... một dân tộc, dân tộc đó...”. Điệp ngữ được nhấn đi nhấn lại toát lên khát vọng, ý chí mãnh liệt của Người cũng như của cả dân tộc Việt Nam. - Giọng điệu khi nồng nàn, tha thiết, khi xót xa thương cảm, khi hừng hực căm thù, khi hào sảng khích lệ. Tất cả tạo nên “áng hùng văn” của thời đại mới - thời đại Hồ Chí Minh. III. Kết bài: “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh, Người đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm được đánh giá là văn bản chính luận mẫu mực bởi kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, thấu tình đạt lí. Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kì lạ, có sức lay động hàng triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới. “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là áng văn muôn đời. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- GV khái quát lại nội dung bài học.
- Bài tập về nhà: Chọn một trong 4 đề ở các phiếu bài tập ở trên và viết thành bài văn hoàn chỉnh.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu