Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn

Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn. Thuộc chương trình Tin học 12 Khoa học máy tính Kết nối tri thức. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.

Xem: => Giáo án Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức

Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét

Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn
Giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối bài 17: Các mức ưu tiên của bộ chọn

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối tri thức

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌN

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube

.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: 

a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?

b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?

c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-element

GV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:

  • Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.

  • Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. 

Sản phẩm dự kiến:

a) Bộ chọn pseudo-

class

- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. 

- Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Gây sự chú ý.

b) Bộ chọn kiểu pseudo-element

- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. 

- Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

Bảng 17.2. Một số phần tử giả

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.

Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSS

GV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.

Sản phẩm dự kiến:

* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTML

Khi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:

  1. !important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

  1. CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

  1. CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:

@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}

  1. Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

  1. Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

  1. Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.

  2. Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.

* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng

- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. 

- Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. 

Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọn

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title

Bảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng số

Bộ chọn

Trọng số

Giải thích

p > em

2

Bộ chọn có hai phần tử là em.

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Trọng số bằng 1 + 1 = 2.

.test #p11

110

Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.  

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Trọng số bằng 10 + 100 = 110.

p.test em.more

22

Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more). BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Trọng số bằng 2 + 20 = 22.

p > em#p123

102

Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id

BÀI 17: CÁC MỨC ƯU TIÊN CỦA BỘ CHỌNHOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG- GV chia lớp thành các nhóm 3 – 4 HS, cho HS xem video https://www.youtube.com/shorts/FYIX7Kc5JRo, sau đó nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận: a) Phần tử Glowing Button có phải là phần tử tĩnh không?b) Điều gì xảy ra khi di chuyển chuột lên phần tử Glowing Button? Em có thể tạo hiệu ứng này bằng các mẫu định dạng CSS đã học không?c) Theo em, bộ chọn nào của CSS giúp tạo hiệu ứng như trên?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1. Kiểu bộ chọn dạng Pseudo-class và Pseudo-elementGV đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu:Thế nào là pseudo-class của bộ chọn? Cách áp dụng.Thế nào là pseudo-element của bộ chọn? Nêu ý nghĩa của khái niệm này trong định dạng CSS. Sản phẩm dự kiến:a) Bộ chọn pseudo-class- Pseudo-class (lớp giả) là khái niệm chỉ các trạng thái đặc biệt của phần tử HTML. Các trạng thái này không cần định nghĩa và mặc định được coi như các lớp có sẵn của CSS. - Trong CSS, các lớp giả quy định viết sau dấu “:” theo cú pháp:Bảng 17.1. Một số lớp giả thường dùng Khai báo lớp giả để làm thay đổi các giá trị mặc định của đối tượng  Gây sự chú ý.b) Bộ chọn kiểu pseudo-element- Pseudo-element (phần tử giả) là khái niệm chỉ một phần (hoặc một thành phần) của các phần tử bình thường. Các phần này có thể coi là một phần tử giả và có thể thiết lập mẫu định dạng CSS. - Quy định phần tử giả viết sau dấu “::” theo cú pháp:Bảng 17.2. Một số phần tử giả Khai báo phần tử giả để thiết lập các mẫu định dạng đặc biệt cho phần tử giả đó khác so với mặc định.Hoạt động 2. Mức độ ưu tiên khi áp dụng CSSGV đưa ra câu hỏi: Vì CSS không có quy định rõ ràng nên sẽ có nhiều mẫu định dạng cùng áp dụng cho một phần tử HTML. Khi đó, CSS sẽ ưu tiên áp dụng mẫu mặc định nào? Nêu nguyên tắc tính trọng số của một mẫu định dạng.Sản phẩm dự kiến:* Thứ tự ưu tiên các mẫu định dạng trong CSS khi có nhiều hơn các mẫu cùng áp dụng cho một phần tử HTMLKhi có nhiều mẫu định dạng có thể áp dụng cho một phần tử HTML nào đó trên trang web, CSS sẽ áp dụng định dạng theo thứ tự ưu tiên:!important: Các thuộc tính trong CSS với từ khoá !important sẽ có mức ưu tiên cao nhất.CSS trực tiếp (inline CSS): Các định dạng nằm ngay trong phần tử HTML với thuộc tính style.CSS liên quan đến kích thước thiết bị (Media type): Các định dạng loại này thường dùng để điều khiển cách hiển thị thông tin phụ thuộc vào kích thước màn hình của thiết bị. Ví dụ mẫu định dạng sau sẽ tăng kích thước chữ lên 150% nếu chiều ngang màn hình nhỏ hơn 600 px:@media only screen and (max-width: 600px) {body {font-size: 150%;}}Trọng số CSS: Mỗi định dạng CSS sẽ có trọng số (specificity) riêng của mình. Tại mức ưu tiên này, định dạng CSS có trọng số cao nhất sẽ được áp dụng.Nguyên tắc thứ tự cuối cùng (Rule order): Nếu có nhiều mẫu định dạng với cùng trọng số thì định dạng ở vị trí cuối cùng sẽ được áp dụng.Kế thừa từ CSS cha: Nếu không tìm thấy mẫu định dạng tương ứng thì sẽ lấy thông số định dạng CSS kế thừa từ phần tử cha.Mặc định theo trình duyệt: Nếu không có bất cứ định dạng CSS nào thì trình duyệt quyết định thể hiện nội dung mặc định. Theo nguyên tắc trên, nếu có một dãy các mẫu định dạng CSS cùng có thể áp dụng cho một phần tử HTML thì tính kế thừa CSS và nguyên tắc thứ tự cuối cùng được xếp dưới trọng số CSS, tức là khi đó CSS sẽ tính trọng số các mẫu định dạng, cái nào có trọng số lớn hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.* Cách tính trọng số của một mẫu định dạng- Cách tính trọng số của CSS rất đơn giản dựa trên giá trị trọng số của từng thành phần của bộ chọn (selector) trong mẫu định dạng. - Trọng số của mẫu định dạng sẽ được tính bằng tổng của các giá trị thành phần đó. Bảng 17.4. Giá trị của các thành phần của bộ chọnBảng 17.5. Một số ví dụ tính trọng sốBộ chọnTrọng sốGiải thíchp > em2Bộ chọn có hai phần tử là p và em. Trọng số bằng 1 + 1 = 2..test #p11110Bộ chọn bao gồm 1 class và 1 id.   Trọng số bằng 10 + 100 = 110.p.test em.more22Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và hai class (test, more).  Trọng số bằng 2 + 20 = 22.p > em#p123102Bộ chọn có hai phần tử (p, em) và 1 id.  Trọng số bằng 2 + 100 = 102.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương làA. a:link {color: blue;}.B. a:visited {color: blue;}.C. a:hover {color: blue;}.D. a:clicked {color: blue;}.Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id= title Trọng số bằng 2 + 100 = 102.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Từ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:

Câu 1: Mẫu CSS định dạng các liên kết sau khi kích hoạt chuyển màu xanh dương là

A. a:link {color: blue;}.

B. a:visited {color: blue;}.

C. a:hover {color: blue;}.

D. a:clicked {color: blue;}.

Câu 2: Mẫu CSS thiết lập định dạng khi di chuyển con trỏ chuột lên đối tượng có id="title" sẽ hiển thị với kiểu chữ đậm là

A. #title:hover {font-style: bold}.

B. .title:hover {font-weight: bold}.

C. title:hover {font-style: italics}.

D. #title:hover {font-weight: bold}.

Câu 3: Mẫu CSS thiết lập định dạng dòng đầu tiên của các đoạn thuộc lớp description có kích thước gấp 3 lần cỡ chữ hiện thời của trình duyệt là

A. p#description::first-line {font-size: 3rem;}.

B. p.description::first-line {font-size: 3pt;}.

C. p.description::first-line {font-size: 3em;}.

D. #p.description::first-line {font-size: 3em;}.

Câu 4: Bộ chọn a:link  p#info có trọng số bằng bao nhiêu? 

A. 22.

B. 130.

C. 112.

D. 220.

Câu 5: Khi định dạng bằng CSS, thuộc tính nào giúp làm sắc nét hình ảnh?

A. image-standard.

B. image-quality.

C. image-rendering.

D. filter.

Sản phẩm dự kiến:

Câu 1 - B

Câu 2 - D

Câu 3 - C

Câu 4 - C

Câu 5 - C

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập sau:

Câu 1: Tìm hiểu thêm các dạng pseudo-class khác, nêu ý nghĩa và tìm ví dụ ứng dụng thực tế cho các kiểu bộ chọn này.

Câu 2: Tìm hiểu thêm các dạng pseudo-element khác, nêu ý nghĩa và tìm ví dụ ứng dụng thực tế cho các kiểu bộ chọn này.

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (200k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Khoa học máy tính 12 kết nối tri thức

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay