Giáo án chuyên đề lịch sử 10 chân trời CĐ1: Hoạt động 1,2

Giáo án chuyên đề CĐ1: Hoạt động 1,2 sách chuyên đề học tập lịch sử 10 chân trời. Giáo án chuyên đề bản word, trình bày rõ ràng cụ thể giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức sinh học phổ thông, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, mời quý thầy cô tham khảo

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Lịch sử 10 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

CHUYÊN ĐỀ 1: CÁC LĨNH VỰC CỦA SỬ HỌC 

(7 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; giải thích được khái niệm, nội dung của thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của lịch sử. 
  • Nêu được đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những nét chính trong tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hóa, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế. 
  1. Năng lực

 

  • Năng lực chung: 

 

  • Giao tiếp và hợp tác: Thông qua việc trình bày được ý kiến của cá nhân và trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để làm rõ khái niệm thông sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; nội dung chính của thông sử, các lĩnh vực của lịch sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới. 
  • Giải quyết vấn đề: Thông qua việc giải quyết được các nhiệm vụ học tập mà GV giao và thể hiện được sự sáng tạo. 

 

  • Năng lực lịch sử: 

 

  • Năng lực tìm hiểu lịch sử: 
  • Thu thập, xử lí được thông tin, sử liệu để học tập, khám phá các lĩnh vực của Sử học; khái niệm thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của sử học; đối tượng, phạm vi nghiên cứu các lĩnh vực của Sử học.
  • Nêu được nét khái quát về các lĩnh vực của lịch sử; nội dung chính của thông sử; khái niệm và nội dung chính của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.

 

  • Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: 

 

  • Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể.
  • Giải thích được khái niệm thông sử; ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh vực.
  • Giải thích được đối tượng, phạm vi nghiên cứu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.
  • Tóm tắt được tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam (lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế) trên trục thời gian.

 

  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng:

 

  • Vận dụng được tri thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống (ở mức độ đơn giản).
  • Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn, có khả năng tự học, độc lập trong suy nghĩ và đánh giá, giải quyết vấn đề.
  1. Phẩm chất
  • Báo cáo trung thực kết quả học tập của cá nhân, nhóm.
  • Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các hoạt động do GV thiết kế. 
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
    • Sách Chuyên đề học tập Lịch sử 10, SGV Chuyên đề học tập Lịch sử 10, Giáo án (kế hoạch dạy học).

 

  • Các hình ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung chuyên đề Các lĩnh vực của sử học.

 

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • Sách chuyên đề học tập Lịch sử 10. 

 

  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung chuyên đề Các lĩnh vực của sử học.

 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ, khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
  3. Nội dung: 

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ô chữ bí mật, HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.

- GV cho HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn); HS vận dụng hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân để trình bày suy nghĩ của bản thân về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc. 

  1. Sản phẩm:

- Các ô chữ hàng và ô chữ chủ đề.

- Suy nghĩ của bản thân HS về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc.

  1. Tổ chức thực hiện:

Nhiệm vụ 1: Chơi trò chơi Ô chữ bí mật

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS tìm ô chữ chìa khoá của bài học. HS có quyền chọn bất kì ô chữ nào để giải đố, nhóm/cá nhân nào giải đúng ô chữ sẽ được điểm cộng.

- GV mời HS lựa chọn bất kì ô chữ và nêu câu hỏi: 

+ Ô chữ số 1 (6 chữ cái): Tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử. 

+ Ô chữ số 2 (9 chữ cái): Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc với bộ Sử ký.

+ Ô chữ số 3 (8 chữ cái): Tư Mã Thiên ghi chép lịch sử bao gồm mọi mặt của xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nào?

+ Ô chữ số 4 (8 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ điều gì?

Cây có gốc mới nở cành xanh lá

Nước có nguồn mới bể cả sông sâu

Người ta nguồn gốc từ đâu

Có tổ tiên trước rồi sau có mình

+ Ô chữ số 5 (6 chữ cái): Môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người bằng cách ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. 

+ Ô chữ số 6 (9 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ đến vị Tổ nào của dân tộc?

Tháng ba nô nức hội đền

Nhớ ngày giỗ Tổ bốn nghìn năm nay

+ Ô số 7 (8 chữ cái): Cách thức truyền thống, thường được các nhà sử học cổ đại sử dụng để trình bày lịch sử. 

+ Ô chữ chủ đề (7 chữ cái): Cách viết sử của Tư Mã Thiên. 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lựa chọn các ô chữ hàng ngang theo ý thích, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS xung phong trả lời:




0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

 

V

A

N

H

O

A

   

2

 

T

U

M

A

T

H

I

E

N

3

  

C

H

I

N

H

T

R

I

4

 

C

O

I

N

G

U

O

N

 

5

 

L

I

C

H

S

U

   

6

H

U

N

G

V

U

O

N

G

 

7

  

K

E

C

H

U

Y

E

N

Ô chữ chủ đề: THÔNG SỬ. 

- GV mời đại HS khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét và kết luận ô chữ chủ đề.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 2: Nghe bài nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho cả lớp lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn).

https://www.nhaccuatui.com/bai-hat/nho-ve-coi-nguon-nhac-ho-tuan-thu-ha-tru-tinh.Oeni2Uwhav.html

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: 

+ Bài hát đề cập đến vấn đề gì?

+ Em hiểu thế nào là cội nguồn? Vì sao con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội?

+ Em có bao giờ suy nghĩ về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn) và trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi:

+ “Cây có cội, nước có nguồn, con chim có tổ, con người có tông” là thông điệp lớn nhất mà người xưa gửi gắm đến con cháu đời sau. Chỉ khi hiểu và yêu quý, trân trọng tổ tiên mình, con người mới yêu thương quê hương đất nước mình hơn.

+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội. Khoa học - kĩ thuật càng phát triển, con người càng nhận thức chính xác, đầy đủ hơn về lịch sử xã hội loài người. Quá khứ đã để lại nhiều giá trị văn hoá, giá trị truyền thống, là cơ sở để rút ra những kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho hiện tại.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV dẫn dắt HS vào nội dung chuyên đề: Con người có nhu cầu thiết thực tìm về quá khứ, cội nguồn. Do đó xuất hiện việc nghiên cứu tìm hiểu lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới theo lối thông sử, hoặc chuyên sâu vào từng lĩnh vực (lịch sư văn hoá, lịch sử tr tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế,...). Thông sử hay mỗi lĩnh vực của lịch sử có đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận như thế nào? Chuyên đề sẽ giáp các em trả lời điều đó. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu Chuyên đề 1 – Các lĩnh vực của sử học. 

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  2. THÔNG SỬ VÀ LỊCH SỬ THEO LĨNH VỰC

Hoạt động 1: Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS:

- Quan sát hình 1.2, 1.3, tìm hiểu một số cách trình bày lịch sử truyền thống.

- Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể. b. Nội dung: GV cho HS làm việc theo cặp đôi, đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 1.2, 1.3 để tìm hiểu về:

- Một số cách trình bày lịch sử truyền thống.

- Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.

  1. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy thể hiện các cách trình bày lịch sử truyền thống theo gợi ý. 
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 và trả lời câu hỏi:

+ Lịch sử được trình bày theo những cách nào?

+ Hãy khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống. 

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: Tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 để tìm hiểu về một số cách trình bày lịch sử truyền thống.

- HS làm việc cá nhân để lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày lần lượt các nội dung:

+ Một số cách trình bày lịch sử truyền thống.

+ Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: 

+ Lịch sử thường được con người miêu tả, tái hiện thông qua những cách khác nhau, phổ biến và lâu đời nhất là chuyện kể lịch sử và các tác phẩm thành văn.

+ Ngoài những cách trình bày truyền thống, lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, bảo tàng,…

- GV chuyển sang nội dung mới. 

1. Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống

- Chuyện kể lịch sử: truyền miệng trong dân gian từ đời này sang đời khác, miêu tả và lí giải các sự kiện, hiện tượng lịch sử kèm theo các yếu tố khoa trương, phóng đại hoặc hư cấu, thần bí.

- Lịch sử thành văn:

+ Ở phương Đông: là biên niên sử, lịch sử được ghi chép qua sự kiện, biến cố đã xảy ra.

+ Ở phương Tây, những tác phẩm ghi chép về lịch sử ra đời sớm nhất là Historial, Lịch sử chiến tranh.

- Lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, trình bày tại bảo tàng.

=> Bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử bởi đó là cuốn sử sống động, chứa đựng toàn bộ hiện vật, tư liệu lịch sử có giá trị lịch sử - văn hoá tiêu biểu trong suốt chiều dài lịch sử của một quốc gia dân tộc, một nền văn minh, văn hoá. Người muốn nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử có thể đến không gian bảo tàng, tìm hiểu những sự kiện, vấn đề lịch sử theo dòng chảy của thời gian hoặc theo chủ đề.



SƠ ĐỒ MỘT SỐ CÁC TRÌNH BÀY LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG

Hoạt động 2: Thông sử

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS:

- Sưu tầm, thu thập, xử lí được các thông tin, sử liệu 1.1 đến 1.4 để khám phá khái niệm thông sử.

- Giải thích được khái niệm thông sử và nêu được nội dung chính của thông sử. 

  1. Nội dung: GV cho HS thảo luận theo nhóm, đọc tư liệu GV đưa ra, đọc thông tin mục 2a, b SGK kết hợp quan sát Hình 1.4 để tìm hiểu về:

- So sánh quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides.

- Khái niệm thông sử. 

- Những nội dung chính của thông sử. 

- Lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa. Điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử. 

  1. Sản phẩm: HS trình bày và ghi vào vở:

- Khái niệm thông sử. 

- Những nội dung chính của thông sử. 

  1. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc, hiểu tư liệu dưới đây và thực hiện nhiệm vụ: 

So sánh quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides có điểm gì giống và khác nhau? Theo em cách việt sử nào tiếp cận hiện thực lịch sử nhất ? Giải thích.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, đọc hiểu tư liệu để:

+ So sánh điểm giống và khác nhau trong quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides.

+ Lí giải cách việt sử tiếp cận hiện thực lịch sử nhất.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.

- GV yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung cho nhóm bạn (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung mới. 

















Nhiệm vụ 2

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2 SGK tr.7 và cho biết: Thông sử là gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2 SGK tr.7 để tìm hiểu thông sử là gì. 

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày về khái niệm thông sử. 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 3

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2b SGK tr.7 và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu nội dung chính của thông sử.

- GV cho HS thảo luận cặp đôi hoặc nhóm (bàn) và trả lời câu hỏi: 

+ Theo em, tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa? 

+ Điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử là gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2b SGK tr.7 để tìm hiểu về nội dung chính của thông sử.

- HS thảo luận cặp đôi hoặc nhóm (bàn) để lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa và điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày trước lớp các nội dung:

+ Nội dung chính của thông sử.

+ Lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa và điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận về nội dung chính của thông sử.

- GV chuyển sang nội dung mới. 

2. Thông sử

Thảo luận theo nhóm

- Giống:

+ Nghiên cứu các sự kiện có thật ở quá khứ trong thời gian, không gian cụ thể;

+ Ghi lịch sử theo biên niên, tập hợp những câu chuyện theo thời gian và lĩnh vực, liệt kê các sự kiện lịch sử theo thời gian;

+ Căn cứ trên các nguồn sử liệu thực tế, có thật, mang tính chính xác, khách quan.

- Khác:

+ Tư Mã Thiên viết lịch sử một quốc gia theo thông sử, biên niên (sử ký). Ông cũng là người đầu tiên viết một quyển thông sử bao gồm mọi mặt của xã hội, đặc biệt là chính trị.

+ Herodotus vừa viết biên niên sử, vừa viết sử theo lĩnh vực, đồng thời mở rộng khảo cứu về lịch sử, văn hoá, phong tục, thiên nhiên, khí hậu, địa lí, kinh tế, chính trị, đời sống xã hội, dân tộc học, nhân chủng học, triết học,... Herodotus đã mở đầu lối làm sử mà các nhà sử học đời sau thường dùng: thu thập tư liệu, xem xét độ tin cậy của bằng chứng, chọn một tư liệu trong số đó và viết nên một tác phẩm văn xuôi.

+ Thucydides viết sử theo lĩnh vực, vấn đề (một cuộc chiến tranh, một trận đánh) với phương pháp nghiên cứu sử liệu, xem xét cuộc chiến từ nhiều phía và luôn đặt tính chính xác lên hàng đầu, để đời sau có “quan niệm rõ ràng về quá khứ“. Quan điểm của ông ảnh hưởng đến các sử gia thời cổ đại và giới sử học phương Tây thời hiện đại.

a) Khái niệm

Thông sử là lối trình bày lịch sử một cách có hệ thống về mọi mặt sinh hoạt xã hội từ xa

xưa cho đến nay của thế giới, quốc gia, dân tộc.





















b) Nội dung chính của thông sử

- Thông sử ghi chép tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong lịch sử (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, quân sự, ngoại giao,...), các nhân vật lịch sử (vua chúa, lãnh tụ,...), những chuyện xảy ra trong lịch sử (các lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội),...

- Do ưu điểm trình bày nhiều tri thức tổng quan, toàn diện, đầy đủ về quá trình lịch sử, nên thông sử thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử ở Việt Nam và các

nước trên thế giới.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều được soạn theo mẫu ở trên

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 250k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Khi đặt, sẽ nhận giáo án ngay và luôn. Tặng kèm phiếu trắc nghiệm + đề kiểm tra ma trận

Xem toàn bộ: Giáo án chuyên đề Lịch sử 10 chân trời sáng tạo đủ cả năm

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH CHÂN TRỜI

Chat hỗ trợ
Chat ngay