Đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 6: Tự đánh giá Thầy bói xem voi và Tục ngữ
File đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 6: Tự đánh giá Thầy bói xem voi và Tục ngữ. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: =>
BÀI 6: TRUYỆN NGỤ NGÔN VÀ TỤC NGỮTỰ ĐÁNH GIÁ: THẦY BÓI XEM VOI, TỤC NGỮ
VĂN BẢN 1: THẦY BÓI XEM VOI
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 3):
Câu 1: Để tìm hiểu con voi, mỗi ông thầy bói đã làm gì?
- Sờ toàn bộ con voi
- Tìm hiểu hoạt động của con voi
- Sờ vào một bộ phận của con voi
- Góp tiền biếu và hỏi người quản voi
Trả lời:
- C. Sờ vào một bộ phận của con voi
Câu 2: Vì sao năm ông thầy bói nói sai về con voi?
- Chỉ vì con voi quá to, không thể sờ hết
- Chỉ sờ bằng tay, không cần suy luận
- Chỉ tập trung tranh cãi, không nhường nhịn nhau
- Chỉ lấy cái bộ phận, đơn lẻ để suy ra cái tổng thể
Trả lời:
- D. Chỉ lấy cái bộ phận, đơn lẻ để suy ra cái tổng thể
Câu 3: Theo em, qua việc "xem voi" của các thầy bói, tác giả dân gian muốn nhắn nhủ điều gì?
- Không nên nhìn nhận sự vật, sự việc một cách phiến diện, chủ quan
- Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên tranh cãi nhau
- Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên nghe người khác
- Cần tự tin, chỉ dựa vào ý kiên của mình để tìm hiểu sự vật, sự việc
Trả lời:
- A. Không nên nhìn nhận sự vật, sự việc một cách phiến diện, chủ quan
Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) kể lại một chi tiết mà em thích nhất trong truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi.
Trả lời:
- Trong truyện Thầy bói xem voi, em thích nhất là chi tiết khi nghe thấy có voi đi qua, các thầy bói liền chung tiền biếu người quản voi để xin xem voi. Người ta sẽ phải đặt ra hoài nghi rằng thầy bói, vốn trên thông thiên văn, dưới tường địa lí, có thể đoán biết mọi sự, thế mà đến con voi cũng phải biếu tiền người khác để sờ xem nó thế nào. Vậy thì hóa ra thầy bói ở đây là thầy bói... rởm! Cũng vì thế mà nhan đề Thầy bói xem voi trở nên có phần giễu cợt, ngụ ý những người tưởng là hiểu biết mà lại chẳng biết điều gì.
VĂN BẢN 2: TỤC NGỮ
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4):
Câu 1: Câu tục ngữ Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì?
- Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là lúc gieo trồng phù hợp
- Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là sắp có mưa to gây lụt lội
- Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là dự báo trời sắp có nắng to
- Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều báo hiệu sắp hết mưa gió, lũ lụt
Trả lời:
- B. Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là sắp có mưa to gây lụt lội
Câu 2: Ý nghĩa câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền là gì?
- Khẳng định làm ao là có hiệu quả nhất, sau đó là làm vườn và làm ruộng
- Khẳng định tầm quan trọng của các cách sản xuất ở nông thôn xưa
- Khẳng định việc sản xuất ở nông thôn xưa có ba cách chính
- Khẳng định làm ruộng là có hiệu quả nhất, sau mới đến làm ao và vườn
Trả lời:
- A. Khẳng định làm ao là có hiệu quả nhất, sau đó là làm vườn và làm ruộng
Câu 3: Biện pháp nói quá được sử dụng trong câu tục ngữ nào?
- Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
- Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Trả lời:
- Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu tục ngữ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo?
- Biện pháp nhân hóa
- Biện pháp ẩn dụ
- Biện pháp so sánh
- Biện pháp điệp ngữ
Trả lời:
- B. Biện pháp ẩn dụ