Đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 9: Cây tre Việt Nam
File đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 9: Cây tre Việt Nam. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: =>
BÀI 9: TÙY BÚT VÀ TẢN VĂNĐỌC HIỂU: CÂY TRE VIỆT NAMCHUẨN BỊ
CHUẨN BỊ
- Đôi nét về tác giả Thép Mới
+ Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ra ở thành phố Nam Định, quê gốc ở quận Tây Hồ, Hà Nội.
+ Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
+ Ông là một nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam.
+ Các tác phẩm chính: Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa (bút kí, 1947), Hữu nghị (bút kí, 1955), Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin (thuyết minh phim, 1980), Cây tre Việt Nam.
- Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1955 (là lời bình cho bộ phim tài liệu “Cây tre Việt Nam” do các nhà điện ảnh Ba Lan thực hiện sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi).
- Một số vấn đề:
+ Đề tài của bài tùy bút: viết về cây tre Việt Nam (giới thiệu, sự gắn bó, trường tồn cùng dân tộc)
+ Những cảm xúc, suy tư, nhận xét, đánh giá của tác giả rất chân thực, xúc động.
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là gì?
Trả lời:
Tre, nứa, trúc, mai, vầu cùng một mầm non mọc thẳng
Câu 2: Chú ý tác dụng của việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre”
Trả lời:
Lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” nhằm nhấn mạnh ý nghĩa cùng sự xuất hiện của cây tre trong đời sống con người Việt Nam.
Câu 3: Câu kết phần (2) khái quát điều gì?
Trả lời:
Câu kết phần (2) khái quát tre gắn bó với con người thủy chung suốt cuộc đời.
Câu 4: Nội dung chính của phần (3) là gì?
Trả lời:
Nội dung chính của phần (3): Tre gắn bó với con người Việt Nam trong sản xuất, chiến đấu, đời sống, học tập.
Câu 5: Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn này
Trả lời:
Biện pháp tu từ nhân hóa, điệp ngữ.
Tác dụng: nhấn mạnh, làm nổi bật hình ảnh tre gắn bó với con người như thế nào; tạo nhịp điệu cho câu văn, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Câu 6: Chỉ ra tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn này.
Trả lời:
Tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn Nhạc của trúc... của trúc, của tre: gợi hình ảnh cánh diều và âm thanh sáo tre, sáo trúc vang trời.
Câu 7: Nội dung chính của phần (4) là gì?
Trả lời:
Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
Câu 8: Đoạn kết toàn bài muốn khẳng định điều gì?
Trả lời:
Khẳng định những nét đẹp phẩm chất, khí phách của cây tre cũng chính là những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.
CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Nội dung chính mà tác giả muốn làm nổi bật qua bài tùy bút này là gì?
Trả lời:
Tác giả mượn hình ảnh cây tre Việt Nam để nói lên những cảm xúc, suy nghĩ của mình về con người Việt Nam, ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bền bỉ, thủy chung, sống có tình, có nghĩa, …
Câu 2: Những câu hoặc đoạn văn nào thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam?
Trả lời:
Ví dụ về một số đoạn văn như:
+ Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông …. Anh hùng chiến đấu!
+ Ngày mai. Trên đất nước này, … Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Câu 3: Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam.
Trả lời:
- Biên pháp tu từ nhân hóa được sử dụng gần như toàn bài, nhất là đoạn: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh dùng chiến đấu!”.
→ Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa chủ yếu nhằm biểu đạt sự thân thiết, tre với người như một; tre là người và người như tre, cũng chung những hành động và phẩm chất cao đẹp như nhau.
- Biện pháp điệp ngữ, điệp cấu trúc: “Nhạc của trúc, nhạc của tre … vang lưng trời”.
→ Tác dụng: Tạo nhịp điệu bay bổng, lên xuống uyển chuyển, mềm mại không chỉ của âm thanh mà còn là hình ảnh bay lượn của những con diều sáo những trưa hè.
Câu 4: Dẫn ra một hoặc hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tùy bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc.
Trả lời:
Ví dụ đoạn văn:
“Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi, … Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”.
→ Ngôn ngữ của tùy bút giàu chất thơ chính là nhờ giàu hình ảnh và cảm xúc, nói cách khác, hình ảnh và cảm xúc là phương tiện để thể hiện chất thơ ấy.
Câu 5: Hình ảnh cây tre trong bài tùy bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Nội dung của bài tùy bút có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?
Trả lời:
- Tác giả mượn hình ảnh “Cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bền bỉ, thủy chung, sống có nghĩa, có tình, …
→ Nội dung của bài tùy bút có ý nghĩa rất sâu sắc; vì chỉ qua hình ảnh cây tre mà nói lên được chính xác và sinh động về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam.
Trả lời:
- Trong cuộc sống ngày nay tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống của nhân dân Việt Nam: măng tre làm thực phẩm, làm vật liệu xây dựng, sử dụng trong y học, đồ thủ công mĩ nghệ
=> Giáo án ngữ văn 7 cánh diều tiết: Văn bản 1 - Cây tre Việt Nam