Nội dung chính Quốc phòng an ninh 11 kết nối Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo sách Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án quốc phòng an ninh 11 kết nối tri thức
GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI SÚNG BỘ BINH, THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
I. SÚNG BỘ BINH
a. Hiểu biết chung về súng bộ binh
* Khái niệm
Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.
* Một số loại súng bộ binh
- Súng tiểu liên AK
+ Súng tiểu liên AK cỡ 7,62 mm: súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho từng người, dùng hỏa lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần. Súng bắn được liên thanh và phát một.
+ Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại:
● AKM có thêm bộ phận giảm nẩy lắp ở đầu súng; có lẫy giảm tốc.
● AKMS có bảng bằng sắt, gập lại được.
- Súng trung liên RPD cỡ 7,62 mm:
+ Loại súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho một người sử dụng.
+ Đây là hoả lực mạnh của tiểu đội bộ binh, dùng để tiêu diệt sinh lực địch tập trung; những mục tiêu lẻ, quan trọng hoặc hoả điểm của địch; chi viện cho bộ binh xung phong.
+ Súng chỉ bắn được liên thanh.
b. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK
* Tính năng
- Dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất, đạn kiểu 1956 do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác sản xuất. Có các loại đầu đạn: đầu đạn thường; đầu đạn vạch đường; đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.
- Tầm bắn: Thước ngắm ghi số từ 1 đến 8, tương ứng với cự li bắn từ 100m đến 800m ngoài thực địa.
- Tầm bắn hiệu quả: 400m; hoả lực bắn tập trung tiêu diệt mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800m; bắn máy bay, quân dù: 500 m.
- Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350m; đối với mục tiêu người chạy: 525m.
- Tốc độ đầu của đầu đạn: 710 m/s.
- Tốc độ bắn:
+ Lí thuyết 600 phát/phút;
+ Chiến đấu: khi bắn phát một khoảng 40 phát/phút, khi bắn liên thanh khoảng 100 phát/phút.
- Khối lượng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn: 4,3 kg.
* Cấu tạo
Gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khóa nòng, bệ khóa nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê.
* Nguyên lí hoạt động
Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khóa nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.
- Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.
- Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài.
- Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khóa nòng và khóa nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn.
c. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK
* Quy tắc tháo, lắp
- Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo súng
- Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng. Chuẩn bị đầy đủ các vật chất cần thiết như bàn, phụ tùng của súng.
- Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.
- Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng: đúng thứ tự, nhẹ nhàng, không dùng sức mạnh làm hư hỏng súng.
* Tháo súng
- Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn, kiểm tra súng
- Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng
- Bước 3: Tháo thông nòng
- Bước 4: Tháo nắp hộp khóa nòng
- Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về
- Bước 6: Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng
- Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên
* Lắp súng
- Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên
- Bước 2: Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng
- Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về
- Bước 4: Lắp nắp hộp khóa nòng, kiểm tra chuyển động
- Bước 5: Lắp thông nòng
- Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng
- Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn
II. THUỐC NỔ, VẬT CẢN VÀ VŨ KHÍ TỰ TẠO
a. Thuốc nổ
* Khái niệm
Là chế phẩm của chất nổ mà khi tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ(ít cháy).
* Một số loại thuốc nổ thường dùng
- Thuốc nổ TNT:
+ Tính năng: dạng tinh thể rắn, màu vàng nhạt, vị đắng, khi cháy tạo lửa đỏ, khói đen, mùi nhựa thông, ít hút ẩm, gây nổ bằng kíp 6 trở lên.
+ Tác dụng: Được sử dụng rộng rãi trong quân đội cũng như trong một số lĩnh vực khác; thường được đúc thành từng bánh có khối lượng từ 15g đến 400g để làm các loại lượng nổ; trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá.
- Thuốc nổ C4:
+ Tính năng: Là thuốc nổ hỗn hợp gồm 80% thuốc nổ mạnh Hexogen bột trộn với 20% chất kết dính. Màu trắng đục, mùi hắc, vị hơi ngọt. Sử dụng trong điều kiện từ -300C – 500C.
+ Tác dụng: Dùng để phá huỷ các vật thể có hình dạng phức tạp; dùng làm lượng nổ lõm.
* Đồ dùng gây nổ
- Kíp thường
- Nụ xùy
- Dây cháy chậm
b. Vật cản
* Khái niệm
Là tên gọi chung các vật thể, phương tiện do người làm ra hoặc cải tạo cái có sẵn để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và thiệt hại cho đối phương.
* Phân loại
- Vật cản tự nhiên: có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,…..
- Vật cản nhân tạo: do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ:
+ Vật cản nổ: vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới; vật cản chống bộ binh; thuỷ lôi,...
+ Vật cản không nổ: hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố,...
c. Vũ khí tự tạo
* Khái niệm
- Là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương.
- Có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.
* Một số loại vũ khí tự tạo
Dao, mã tấu, giáo, mác, kiếm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông các loại; bẫy chông, bẫy đá, bẫy đạn; tổ ong; bom, lựu đạn, mìn tự chế,....