Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều

Giáo án khoa học tự nhiên 7 học kì 2 bộ sách cánh diều. Giáo án là bản word, dễ dàng chỉnh sửa. KHBD kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều. Bản tài liệu này được soạn chi tiết, cẩn thận. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 13. SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức: Sau bài học này, HS:
  • Phân biệt được phản xạ và phản xạ khuếch tán.
  • Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới, ảnh.
  • Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
  • Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng trong một số trường hợp đơn giản.
  • Nêu được tính chất ảnh hưởng của vật qua gương phẳng.
  • Dựng được ảnh hưởng của một vật tạo bởi gương phẳng.
  1. Năng lực

- Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: Tích cực tham gia các hoạt động thí nghiệm trong bài học và thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao.
  • Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả theo sự phân công của GV, đảm bảo mỗi HS đều có cơ hội tham gia thực hành và trình bày báo cáo trước lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được cách giải thích ngắn gọn, chính xác cho những tình huống được nêu trong bài.

- Năng lực riêng:

  • Nhận thức khoa học tự nhiên: Hiểu được hiện tượng phản xạ ánh sáng; Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt phẳng tới; Phát biểu được nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
  • Tìm hiểu tự nhiên: Phân biệt được sự phản xạ và phản xạ khuếch tán. Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật phản xạ ánh sáng.
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự phản xạ và phản xạ khuếch tán. Vẽ biểu diễn được gương phẳng và đường đi của ánh sáng phản xạ bởi gương phẳng.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận, trung thực và thực hiện yêu cầu bài học.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV:

- SGK, SGV, Giáo án.

- Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

  1. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước, ...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐẦU (MỞ ĐẦU)

a, Mục tiêu: Kích thích hứng thú, khởi động tư duy, nêu vấn đề cho bài học.

b, Nội dung: GV khai thác kinh nghiệm sống của HS trong một trò chơi về ánh sáng (dùng gương phản chiếu ánh sáng từ một chiếc đèn pin, đến một vị trí mong muốn), nêu câu hỏi khởi động.

c, Sản phẩm: Kết quả thực hiện trò chơi, các câu trả lời của HS cho câu hỏi của GV.

d, Tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chuẩn bị một đèn pin và một chiếc gương.

- GV mời một HS dùng đèn rọi lên gương để ánh sáng bị hắt lại lên tường.

- GV: Có phải bất kì tia sáng nào chiếu xuống mặt gương đều có thể hắt vào đúng điểm A? Cần phải điều chỉnh các yếu tố nào để đạt được mục đích này?         

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát và chú ý lắng nghe yêu cầu và đưa ra đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận xét:

- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Ánh sáng khi phản chiếu trên gương đều tuân theo một quy luật nào đó. Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu quy luật đó. Chúng ta cùng vào Bài 13. Sự phản xạ ánh sáng.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các vật

  1. a) Mục tiêu:

- Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng mặt trời trên các vật có bề mặt nhẵn bóng và bề mặt không nhẵn bóng.

- Tìm hiểu khái niệm pháp tuyến, mặt phẳng tới, góc tới, góc phản xạ.

- So sánh được đường truyền tia sáng khi phản xạ và phản xạ khuyếch tán qua các bề mặt.

- Lấy được ví dụ về sự tạo ảnh của vật qua bề mặt nhẵn bóng.

- Lấy được ví dụ phản xạ khuyếch tán trong thực tế.

  1. b) Nội dung: HS đọc thông tin, trả lời các câu hỏi về sự phản xạ ánh sáng trên các bề mặt nhẵn bóng; xác định tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ; hiện tượng phản xạ khuếch tán; HS thảo luận so sánh phản xạ ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuyếch tán; Những ví dụ HS đưa ra; HS thực hiện LT1 trang 70 SGKVD2 trang 72 SGK.
  2. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS về sự phản xạ ánh sáng trên các vật có bề mặt nhẵn bóng; kết quả thực hiện xác định tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ; câu trả lời của HS về hiện tương phản xạ khuyếch tán; Kết quả thảo luận so sánh phản xạ ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuyếch tán; Những ví dụ HS đưa ra; Kết quả thực hiện LT1 trang 70 SGKVD2 trang 72 SGK.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

1. Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng mặt trời trên các vật có bề mặt nhẵn bóng.

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin trang 69 SGK cho biết: Sự phản xạ là gì? Lấy ví dụ về sự phản xạ trên các vật có bề mặt nhẵn trong thực tế.

- GV gọi một HS trả lời; các HS khác nhận xét, bổ sung.

2. Tìm hiểu các khái niệm pháp tuyến, mặt phẳng tới, góc tới, góc phản xạ.

- GV giới thiệu các quy ước khi mô tả hiện tượng phản xạ ánh sáng

+ Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng gương gọi là pháp tuyến của gương.

+ Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương được gọi là mặt phẳng tới.

+ Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến của gương là góc tới.

+ Góc hợp bởi pháp tuyến của gương và tia phản xạ gọi là góc phản xạ.

- GV chiếu hình ảnh phản xạ của các chùm sáng, yêu cầu HS làm việc cá nhân xác định tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ trong các hình sau đây.

- GV yêu cầu mỗi HS trình bày kết quả 1 hình trước lớp; HS khác nhận xét, bổ sung.

3. Tìm hiểu sự phản xạ ánh sáng mặt trời trên các vật có bề mặt không nhẵn bóng.

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin trang 70 SGK và trả lời các câu hỏi:

+ Phản xạ khuếch tán là gì?

+ Phản xạ khuếch tán có đặc điểm gì?

- GV gọi đại diện HS trả lời; các HS khác nhận xét bổ sung.

4. Tìm hiểu hai loại phản xạ ánh sáng.

- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, quan sát hình 13.4 trang 70 SGK, làm bài LT1 trang 70 SGK.

1. Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp phản xạ và phản xạ khuếch tán tại các bề mặt.

- GV giới thiệu mục: “Em có biết” về hiện tượng phản xạ khuyếch tán xảy ra khi ánh sáng gặp các vật nhỏ lơ lửng trong không khí, nước hoặc các chất lỏng trong suốt khác.

- GV yêu cầu HS lấy thêm một số hiện tượng về phản xạ khuếch tán khi ánh sáng gặp các vật nhỏ lơ lửng trong không khí trong thực tế mà các em biết.

 

 

 

5. Vận dụng

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân lấy ví dụ về sự tạo ảnh của vật qua bề mặt nhẵn bóng và ví dụ về phản xạ khuếch tán trong thực tế.

- GV yêu cầu HS trả lời câu VD2 trang 72 SGK:

2. Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh dầu bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy. Hãy giải thích tại sao như vậy?

 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày LT1 trang 70 SGKVD2 trang 72 SGK.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các chất.

1. Các vật có bề mặt nhẵn bóng

 Phản xạ ánh sáng là hiện tượng xảy ra khi chiếu một tia sáng vào bề mặt nhẵn bóng và bị bề mặt nhẵn, bóng hắt trở lại môi trường cũ.

Ví dụ: nhìn ảnh của một vật qua gương, mặt nước.

 

 

 

- HS lắng nghe, ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các vật có bề mặt không nhẵn bóng.

- Phản xạ khuyếch tán là hiện tượng xảy ra khi chiếu một tia sáng vào bề mặt nhám, gồ ghề, ánh sáng sẽ bị phân tán theo các hướng khác nhau.

- Phản xạ khuếch tán thường không tạo ra ảnh của vật.

Đáp án LT1 trang 70 SGK:

+ Giống nhau: Khi ánh sáng chiếu vào các bề mặt, đều bị bắt lại.

+ Khác nhau:

Phản xạ

Phản xạ khuyếch tán

Chiếu chùm sáng song song tới bề mặt của vật, chùm phản xạ thu được là chùm song song

Chiếu chùm sáng song song tới bề mặt của vật, chùm phản xạ thu được phân tán theo các hướng khác nhau.

 

 

- Một số hiện tượng về phản xạ khuếch tán khi ánh sáng gặp các vật nhỏ lơ lửng trong không khí trong thực tế:

+ Nhìn được vệt nắng có các hạt bụi nhỏ

+ Nhìn được ánh sáng khi có thêm khói, bụi

+ Nhìn được ánh sáng có màu sắc khi phun khói trên sân khấu.

 

 

 

 

Đáp án VD2 trang 72 SGK:

- Trước khi đánh dầu bóng, mặt ghế phản xạ khuếch tán, chúng ta không nhìn thấy ảnh của mình.

- Mặt ghế sau khi đánh dầu bóng phản xạ tốt hơn, chúng ta có thể nhìn thấy ảnh của mình.

Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng

  1. a) Mục tiêu:

- Thực hiện được thí nghiệm rút ra định luật và phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.

- Vận dụng được định luật phản xạ ánh sáng trong một số trường hợp đơn giản.

  1. b) Nội dung: HS làm Phiếu học tập sô 1; LT2 SGK trang 71; VD1 trang 72 SGK; làm thí nghiệm để rút ra định luật phản xạ ánh sáng.
  2. c) Sản phẩm: Kết quả làm Phiếu học tập số 1; LT2 SGK trang 71; VD1 trang 72 SGK của HS; Kết quả thí nghiệm mà HS thu được.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV nhận xét: Khi thay đổi phương của tia tới thì phương của tia phản xạ cũng thay đổi. Vậy tia phản xạ được xác định như thế nào? Góc tới và góc phản xạ có quan hệ với nhau như thế nào?

- GV cho HS thảo luận nhóm đưa ra dự đoán cho câu hỏi đặt vấn đề.

- GV: Vậy để kiểm tra dự đoán trên có đúng hay không, các nhóm hãy thảo luận dụng cụ, phương án tiến hành thí nghiệm, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành theo Phiếu học tập số 1.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Họ và tên:…………………..Lớp…….

Thí nghiệm tìm hiểu mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ.

- Phương án tiến hành:……………...

………………………………………………………………………………

- Dụng cụ:…………………………..

……………………………………...

………………………………………

- Bố trí thí nghiệm:………………….

………………………………………

……………………………………....

- Cách tiến hành:……………………

……………………………………...

………………………………………

- Kết quả thí nghiệm:

STT

Góc tới

Góc phản xạ

1

0o

 

2

10o

 

3

30o

 

4

45o

 

5

60o

 

1. Trong thí nghiệm, tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?

……………………………………….

………………………………………..

2. Số liệu thu được cho thấy góc tới và góc phản xạ có mối quan hệ như thế nào?

………………………………………………………………………………

Định luật phản xạ ánh sáng: ………………………………………………………………………………………………………………………

- GV yêu cầu HS làm LT2 SGK trang 71

2. Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.

a. Vẽ tia phản xạ.

b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng. Tiến hành thì nghiệm kiểm tra đề xuất của em.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS làm VD1 trang 72 SGK

1. Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.

Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45o so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ sơ đồ cấu tạo kính tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện các nhóm giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày Phiếu học tập số 1; LT2 SGK trang 71; VD1 trang 72 SGK.

- Đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Định luật phản xạ ánh sáng

- Góc tới bằng góc phản xạ.

 

 

 

 

Đáp án Phiếu học tập số 1:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Họ và tên:…………………..Lớp…….

Thí nghiệm tìm hiểu mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ.

- Phương án tiến hành:

+ Dùng đèn chiếu một tia sáng đến gương phẳng.

+ Thay đổi góc tới.

- Dụng cụ:

+ Gương phẳng

+ Thước đo góc

+ Đèn tạo ra chùm sáng hẹp (tia sáng)

- Bố trí thí nghiệm:

- Cách tiến hành:

+ Dùng đèn chiếu một tia sáng đến gương phẳng, quan sát tia phản xạ.

+ Thay đổi góc tới, đo góc phản xạ rồi ghi lại vào bảng.

- Kết quả thí nghiệm:

STT

Góc tới

Góc phản xạ

1

0o

0o

2

10o

10o

3

30o

30o

4

45o

45o

5

60o

60o

1. Trong thí nghiệm, tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới.

2. Số liệu thu được cho thấy góc tới bằng góc phản xạ.

Định luật phản xạ ánh sáng: Góc phản xạ bằng góc tới. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.

Đáp án LT2 SGK trang 71                  

a. Cách vẽ:

- Qua I dựng pháp tuyến IN vuông góc với mặt gương.

- Qua I kẻ tia phản xạ IR sao cho góc tới bằng góc phản xạ:

b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay gương. Để xác định được vị trí xoay chính xác ta cần làm như sau:

+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống hoặc hướng lên.

+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.

+ Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ chính là pháp tuyến.

+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý mặt phẳng gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến.

Đáp án VD1 trang 72 SGK

- Từ đường truyền của tia sáng ta thấy, sau khi qua gương phẳng thứ 1 ảnh của vật phản xạ lần 1 cho ảnh 1. Ảnh này bằng vật và là ảnh ảo, ngược chiều với vật.

- Ảnh ảo 1 gương phẳng 1 đến gương phẳng 2 lúc nào trở thành vật đối với gương phẳng 2, qua gương phẳng 2 cho ảnh ảo 2, ảnh ảo 2 lúc này ngược chiều so với ảnh ảo 1 nên cùng chiều với vật và lớn bằng vật.

- Kết luận: Dựa vào nguyên lí như vậy thì con người có thể sử dụng kính tiềm vọng để quan sát các vật bị che khuất. Ứng dụng chủ yếu ở trong tàu ngầm.

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất ảnh của một vật qua gương phẳng.

  1. a) Mục tiêu:

- Nêu được tính chất ảnh của vật qua gương phẳng.

- Làm được các thí nghiệm tạo ảnh của vật qua gương phẳng và kiểm chứng được các tính chất của ảnh. 

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK, thực hiện câu hỏi về tính chất của một vật qua gương phẳng; HS tiến hành thí nghiệm; HS hoàn thiện Phiếu học tập số 2.
  2. c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện câu hỏi về tính chất của một vật qua gương phẳng; Kết quả tiến hành thí nghiệm của HS; Bản hoàn thiện Phiếu học tập số 2.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS dựa vào kinh nghiệm sử dụng gương soi, yêu cầu HS làm việc cá nhân cho biết những đặc điểm của ảnh của một vật qua gương phẳng.

- GV: Làm thế nào để kiểm chứng tính chất của vật qua gương phẳng? Các em hãy hoạt động theo nhóm thảo luận về: dụng cụ, phương án tiến hành thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành theo Phiếu học tập số 2.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Họ và tên:…………………..Lớp…….

Thí nghiệm kiểm chứng tính chất của vật qua gương phẳng.

Ảnh ảo

- Dụng cụ:…………………………..

……………………………………...

………………………………………

- Phương án tiến hành:……………...

………………………………………………………………………………

- Bố trí thí nghiệm:………………….

………………………………………

……………………………………....

- Kết quả thí nghiệm:……………….

……………………………………………………………………………

Ảnh có độ lớn bằng vật

- Dụng cụ:…………………………..

……………………………………...

………………………………………

- Phương án tiến hành:……………...

………………………………………………………………………………

- Bố trí thí nghiệm:………………….

………………………………………

……………………………………....

- Cách tiến hành:……………………

……………………………………...

………………………………………

- Kết quả thí nghiệm:……………….

………………………………………………………………………………

Khoảng cách từ một điểm đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương

- Dụng cụ:…………………………..

……………………………………...

………………………………………

- Phương án tiến hành:……………...

………………………………………………………………………………

- Bố trí thí nghiệm:………………….

………………………………………

……………………………………....

- Cách tiến hành:……………………

……………………………………...

………………………………………

- Kết quả thí nghiệm:……………….

………………………………………………………………………………

- GV kết luận :

+ Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật.

+ Khoảng cách tử một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

 

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: Vì sao dòng chữ xe cứu thương (AMBULANCE) lại được viết trên xe như trong hình dưới đây? Hãy kiểm tra lời giải thích của em bằng thí nghiệm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện các nhóm giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày Phiếu học tập số 2.

- Đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

III. Ảnh của vật qua gương phẳng

- Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, cùng kích thước với vật, khoảng cách từ một điểm của vật tới gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

 

 

 

Đáp án Phiếu học tập số 2:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Họ và tên:…………………..Lớp…….

Thí nghiệm kiểm chứng tính chất của vật qua gương phẳng

Ảnh ảo

- Dụng cụ: Tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và vàng có cùng kích thước, một cái thước.

- Phương án tiến hành: Đặt một viên phấn trước gương và sau đó đặt một tấm bìa làm màn chắn ra phía sau gương. Kiểm tra xem phía sau gương có thu được ảnh của vật trên miếng bìa không.

- Bố trí thí nghiệm

- Kết quả thí nghiệm: Ảnh của một vật qua gương phẳng là ảnh ảo.

Ảnh có độ lớn bằng vật

- Dụng cụ: Gương phẳng, tấm kính, hai miếng bìa giống hệt nhau, bút, thước.

- Phương án tiến hành: Đặt một miếng bìa trước một tấm kính, dùng miếng bìa thư hai giống hệt miếng bìa thứ nhất đưa ra sau tấm kính, đặt vào vị trí nhìn thấy ảnh của miếng bìa thứ nhất để kiểm nghiệm lại độ lớn của ảnh.

- Bố trí thí nghiệm

- Kết quả thí nghiệm: Ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và có độ lớn bằng vật

Khoảng cách từ một điểm đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương

- Dụng cụ: Gương phẳng, tấm kính, hai miếng bìa giống hệt nhau, bút, thước.

- Phương án tiến hành: Đặt một miếng bìa hình vuông trước một tấm kính, dùng bút kẻ đường MN đánh dấu vị trí của gương. Điểm A là một đỉnh của miếng bìa hình vuông đánh dấu ảnh A’ của điểm A qua tấm kính. Nối A và A’ kiểm tra xem AA’ có vuông góc với MN không; A, A’ có cách đều MN không.

- Bố trí thí nghiệm:

- Kết quả thí nghiệm: Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

- Xe cứu thương (AMBULANCE) được viết ngược vì khi vận chuyển cấp cứu, loại xe này được ưu tiên tuyệt đối, vì lí do phải di chuyển nhanh để cứu sống người bệnh nên chữ “AMBULANCE” được viết ngược, mục đích để khi nghe còi hú từ xa người đi đường sẽ nhìn vào kính chiếu hậu của mình sẽ dễ dàng đọc được chữ “AMBULANCE” theo chiều xuôi, từ đó dễ nhận ra xe cứu thương mà chủ động ngường đường cho xe qua.

Hoạt động 4: Dựng ảnh của một vật qua gương phẳng.

  1. a) Mục tiêu:

- Dựng được ảnh của một vật qua gương phẳng. 

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK, thảo luận nhóm làm LT3 LT4 trang 73-74 SGK.
  2. c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện yêu cầu GV của HS, Kết quả thực hiện LT3 LT4 trang 73-74 SGK.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV hướng dẫn HS cách dựng ảnh của một điểm sáng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân LT3 trang 73 SGK

3. Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng ảnh của vật AB có hình mũi tên trong hình 13.13 bằng cách đựng ảnh của điểm A và điểm B rồi nối chúng lại với nhau.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV chia lớp thành bốn nhóm yêu cầu làm LT4 trang 74 SGK.

Một học sinh cao 1,6 m, có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học sinh này cần chọn một gương phẳng treo tường (hình 13.14) có chiều cao tối thiểu bằng bao nhiêu để có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của mình trong gương? Gương phẳng đã chọn cần được treo như thế nào?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.

- HS thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện HS lên dựng hình LT3 trang 73 SGK; các bạn khác làm vào vở, nhận xét, bổ sung bài cho bạn.

- Đại diện nhóm lên trình bày LT4 SGK trang 74, các nhóm khác nhận xét, bổ sung

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc.

- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

IV. Dựng ảnh của một vật qua gương phẳng

Ta có thể dựng ảnh S’ của điể sáng S qua gương phẳng bằng cách vẽ như sau:

- Từ điểm S vẽ hai tia sáng SI1 và SI2 tới gương phẳng.

- Vẽ hai tia phn xạ I1R1 và I2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

- Tìm giao điểm S’ của đường kéo dài các tia I1R1 và I2R2 nằm ở phía sau gương.

Hai cách vẽ ảnh của vật qua gương phẳng

Đáp án LT3 trang 73 SGK:

- Dựng ảnh A’ của A qua gương:

+ Từ điểm A vẽ hai tia sáng AI1 và AI2 tới gương phẳng

+ Vẽ hai tia phản xạ I1R3 và I2R1 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia I1R3, I2R1 ta được giao điểm A’ là ảnh của A.

- Dựng ảnh B’ của B qua gương phẳng:

+ Từ điểm B vẽ hai tia sáng BK1 và BK2 tới gương phẳng.

+ Vẽ hai tia phản xạ K1R4 và K2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia K1R4, K2R2 ta được giao điểm B’ là ảnh của B.

- Nối 2 điểm A’ và B’, ta được ảnh của vật AB.

Đáp án LT4 trang 74 SGK.

 

- Gọi AB là chiều cao của bạn học sinh đó, M là điểm đặt mắt.

- Khi đó A’B’ là ảnh của AB; M’ là ảnh của mắt (M).

- Để mắt có thể nhìn thấy ảnh A’B’ qua gương thì từ AB phải có tia sáng truyền đến gương và cho tia phản xạ đến mắt. Khi đó nối M với B’; nối M với A’ cắt tường ở điểm I và J.

- Vậy khi đó IJ là chiều cao tối thiểu của gương.

Gương phải treo thẳng và mép dưới của gương phải cách mặt đất một khoảng là JK.

Sử dụng các tính chất trong hình học cho các hình chữ nhật AMM’A’ và MBB’M’

Khi đó: IJ =

Hay JK =

Vậy chiều cao tối thiểu của gương là 0,8 m và treo cách mặt đất 0,76 m.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức cho HS về sự phản xạ ánh sáng.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập trắc nghiệm nội dung về sự phản xạ ánh sáng.
  4. c) Sản phẩm học tập: Đáp án của HS cho các câu trắc nghiệm.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

- GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm bài tập:

Câu 1: Chiếu một tia sáng đến một gương phẳng. Biết tia phản xạ và tia tới hợp với nhau một góc 60o. Khi đó góc phản xạ có giá trị là

  1. 15o B. 30o C. 45o                        D. 60o

Câu 2: Cho đường truyền tia sáng như hình 13.2. Góc phản xạ có giá trị nào sau đây?

  1. 0o B. 90o C. 180o                   D. Không xác định được.

Câu 3: Bề mặt nào dưới đây không thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng?

  1. Mặt vải thô. B. Nền đá hoa.
  2. Giấy bạc. D. Mặt bàn thuỷ tinh.

Câu 4: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về mối liên hệ giữa tia phản xạ và tia tới

  1. Tia phản xạ và tia tới nằm trong cùng một mặt phẳng.
  2. Góc hợp bởi tia phản xạ và pháp tuyến tại điểm tới bằng đúng góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.
  3. Tia tới và tia phản xạ luôn vuông góc với nhau.
  4. Tia phản xạ và tia tới luôn nằm về hai phía của pháp tuyến tại điểm tới.

Câu 5: Trong pha đền pin người ta lắp một gương cầu lõm để phản xạ ánh sáng phát ra từ dây tóc bóng đèn. Vậy chùm sáng phản xạ là chùm tia gì để ánh sáng được chiếu đi xa mà vẫn rõ?

  1. Chùm tia hội tụ
  2. Chùm tia phân kì
  3. Chùm tia song song
  4. Cả A hoặc C

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS đại diện giơ tay phát biểu câu trả lời.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

----------------------Còn tiếp ------------------------

Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều
Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 500k/học kì - 550k/cả năm
  • Trọn bộ word + Powerpoint: 600k/học kì - 650k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=>

Từ khóa: Giáo án kì 2 khoa học tự nhiên 7 cánh diều, Giáo án khoa học tự nhiên 7 cánh diều tập 2, Giáo án khoa học tự nhiên 7 kì 2 sách cánh diều đầy đủ

Giáo án word đủ các môn 

Giáo án điện tử đủ các môn

Chat hỗ trợ
Chat ngay