PBT ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 Buổi 11

Phiếu bài tập (PBT) ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5 Buổi 11. Bộ phiếu bài tập ôn hè gồm nhiều bài tập luyện tập, củng cố lại kiến thức, nhằm chuẩn bị nền tảng vững chắc khi lên lớp 5, chuẩn bị kiến thức cho năm học mới. Phiếu bài tập có file word tải về chỉnh sửa được. Kéo xuống để tham khảo.

Xem: =>

Xem toàn bộ: PBT ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt

Trường:…………………………………………..

Họ và tên:……………………Lớp………………

 

PHIẾU BÀI TẬP ÔN HÈ LỚP 4 LÊN LỚP 5

BUỔI 11

 

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản.

- Luyện từ và câu: Luyện tập về loại từ.

- Viết: Luyện tập viết đoạn văn miêu tả con vật yêu quý.

 

BÀI TẬP

  1. ĐỌC – HIỂU

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đầu trước ý đúng:

CỔ TÍCH VỀ NGỌN NẾN

Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.

Mọi người đều trầm trồ: “Ồ ngọn nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lùi bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”.

Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm.

Mọi người trong phòng nhốn nháo bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ.

Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến.

(Theo Nguyễn Quang Nhân)

Câu 1. Khi mang lại ánh sáng cho mọi người và căn phòng và được mọi người khen ngợi thì ngọn nến cảm thấy như thế nào?  

  1. Tự hào và hãnh diện
  2. Hân hoan, vui sướng
  3. Buồn thiu vì thiệt thòi
  4. Lung linh cháy sáng

Câu 2. Tại sao ngọn nến lại nương theo gió và tắt phụt đi? 

  1. Vì nó đã cháy hết mình
  2. Vì nó cảm thấy mình không còn cần thiết nữa
  3. Vì đã có đèn dầu
  4. Vì nó cảm thấy thiệt thòi

Câu 3. Thân phận của nến ra sao khi đèn dầu được thắp lên?   

  1. Nến bị gió thổi tắt phụt đi
  2. Nến càng lúc càng ngắn lại
  3. Bị bỏ vào ngăn kéo tủ, khó có dịp được cháy sáng
  4. Nến vui sướng vì không phải cháy sáng nữa

Câu 4. Nến buồn thiu và chợt nhận ra điều gì?    

  1. Thấy mình chỉ còn một nửa
  2. Hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người
  3. Chẳng bao lâu nữa sẽ tàn mất thôi
  4. Để tìm được vẻ đẹp khác lạ của bản thân

Câu 5. Từ nào sau đây trái nghĩa với từ “vui sướng”?   

  1. vui buồn
  2. sung sướng
  3. sầu não
  4. hãnh diện
  5. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1. Các câu sau đây biểu lộ cảm xúc gì?     

  1. Ồ, bạn Lan hát hay quá!

............................................................................................................................

  1. Ôi, vụ tai nạn đó kinh khủng quá!

............................................................................................................................

  1. Trời, sao bạn ấy biết nhỉ!

............................................................................................................................

  1. A, mình được điểm 10!

............................................................................................................................

Bài 2.  Cho đoạn văn sau: 

“Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.”

(Theo Dế mèn bênh vực kẻ yếu, Tô Hoài)

  1. Tìm trong đoạn văn trên 2 danh từ, 2 tính từ, 2 động từ.

............................................................................................................................

............................................................................................................................

  1. Tìm một câu theo mẫu Ai làm gì?

............................................................................................................................

  1. Đặt câu với từ “bé nhỏ”, “gầy yếu”.

............................................................................................................................

............................................................................................................................

III. VIẾT

Bài 1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn miêu tả về con vật mà em yêu quý. 

Gợi ý:

  • Con vật mà em yêu quý là con gì?
  • Nó có những đặc điểm gì đặc biệt? (màu lông, điểm đáng yêu, đặc điểm tính cách của con vật ấy,…)
  • Nêu cảm nhận của em về con vật mà em yêu thích.

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

--------------- Còn tiếp ---------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (300k)
  • Giáo án Powerpoint (300k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (150k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(150k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (100k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (100k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (100k)
  • File word giải bài tập sgk (100k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (100k)

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 550k

=> Nếu giáo viên đang là chủ nhiệm thì phí nâng cấp 5 môn: Toán, TV, HĐTN, đạo đức, lịch sử địa lí là 1650k

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: PBT ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt

Chat hỗ trợ
Chat ngay