Đề thi cuối kì 2 ngữ văn 6 chân trời sáng tạo (Đề số 6)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo Cuối kì 2 Đề số 6. Cấu trúc đề thi số 6 học kì 2 môn Ngữ văn 6 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
NGỮ VĂN 6 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
"
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Bàn về truyền thuyết Hồ Gươm
[...]
Sáng tác truyền thuyết này, dân gian muốn biểu lộ tình cảm yêu mến và niềm tự hào về hồ Hoàn Kiếm – một thắng cảnh nằm giữa kinh đô Thăng Long. Đấy cũng là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu mến đất nước. Nhưng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cùng với người lãnh đạo kiệt xuất là Lê Lợi cũng là niềm tự hào thiêng liêng của nhân dân ta vốn tha thiết với độc lập, tự do. [...]
Tình tiết chủ yếu để thực hiện việc liên kết một hiện tượng địa lý với một sự kiện lịch sử, là tình tiết Long Quân cho mượn gươm và đòi gươm. Sáng tạo tình tiết này, dân gian xuất phát từ lời dặn của Long Quân khi chia tay bà Âu Cơ cùng năm mươi người con theo mẹ lên núi: khi nào có việc gì cần thì cứ báo tin, Long Quân sẽ cùng năm mươi người con theo thần xuống biển sẽ hiện lên giúp đỡ. Long Quân đã từng có lần thực hiện lời hứa đó: cử thần Kim Quy (Rùa Vàng) hiện lên giúp An Dương Vương xây thành, chế tạo nỏ thần đánh thắng Triệu Đà, bảo vệ nước Âu Lạc. Lần này Long Quân cho mượn gươm thần. Có điều đáng chú ý là: giữa sự thực lịch sử với "sự thực" được kể trong truyện có một khoảng cách. Thực tế thì sau khi giặc Minh rút về nước, một ngày nọ Lê Thái Tổ ngự thuyền dạo chơi trên hồ Tả Vọng (lúc đó hồ chưa mang tên hồ Hoàn Kiếm mà còn được gọi là hồ Tả Vọng), bỗng một con rùa lớn xuất hiện trên mặt nước và bơi lại gần thuyền ngự; nhà vua rút kiếm ném nó (đây là thanh kiếm do Lê Thân dâng ngày trước), nó ngậm lấy kiếm và lặn mất. Sử cũ chép rõ nhà vua rất tức giận, sai tát cạn hồ để tìm gươm mà không thấy. Khi sáng tạo truyền thuyết về Hồ Gươm, dân gian vừa sử dụng lại sự kiện này, vừa biến đổi nó đi ít nhiều. Thanh gươm mà Lê Thận dâng thành ra thanh gươm thần – phải tôn xưng thanh gươm như thế thì mới thiêng hoá được sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc thanh gươm như thế thì mới thiêng hoá được sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc đã đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi. Đó cũng là một cách ca ngợi. Những chi tiết về thanh gươm như Thận có được lưỡi gươm, Lê Lợi có được chuôi gươm, lưỡi gươm vớt lên từ nước và chuôi gươm tìm được trên rừng, ghép lại thành thanh gươm quý, lại có sẵn hai chữ "Thuận Thiên" khắc sâu vào lưỡi (ý nói gươm sẽ thực hiện những điều thuận theo ý trời định là cuộc kháng chiến sẽ thắng lợi, nước ta sẽ độc lập, tự chủ, chính trời sắp xếp Lê Lợi làm lãnh tụ cuộc khởi nghĩa) tất cả bao hàm ý tứ sâu xa khẳng định rằng phải có khối đoàn kết toàn dân, miền xuôi và miền ngược, thì mưu đồ phục quốc mới thành công. Việc Lê Lợi dùng gươm ném rùa được đổi thành việc Rùa thần vâng lệnh Long Quân lên đòi gươm và vua tự nguyện trả gươm để diễn đạt hàm ý nay hoà bình rồi không cần dùng gươm nữa (và bao giờ còn có chiến tranh cứu nước, Long Quân sẽ lại hiện về cho mượn). Và đó cũng là "cái cổ" mà dân gian tạo nên để giải thích việc đổi tên hồ Tả Vọng thành hồ Hoàn Kiếm. Một sự kiện lịch sử được giải thích như thật bằng một "điều bịa đặt đáng yêu". Cách "móc nối" truyền thuyết sau thời các vua Hùng với truyền thuyết về thời các vua Hùng như thế chính là cách để nhân dân diễn đạt ý tưởng rằng các đấng tổ tiên vẫn hằng theo dõi và phù hộ các con cháu, các anh hùng đời trước vẫn sống mãi, vẫn có mặt trong sự nghiệp lao động và chiến đấu của đời sau như một lực lượng ủng hộ không thể thiếu để làm nên thắng lợi. Phần tưởng tượng hoang đường được sáng tạo thêm là nơi nhân dân gửi gắm "tâm tình thiết tha của mình" đối với lịch sử, với đất nước. Sự sáng tạo ấy cũng chắp thêm vào lời kể "đôi cánh của trí tưởng tượng" cùng với "thơ và mộng" để truyền thuyết trở thành "tác phẩm văn hoá mà đời đời con người ưa thích".
Nhờ vẻ đẹp hài hoà cả về nội dung lẫn nghệ thuật, Truyền thuyết về Hồ Gươm trở nên bất tử cùng với chính Hồ Gươm và đến vua Lê dựng bên hồ, làm cảnh hổ thêm đẹp đẽ, nên thơ, góp phần nhắc nhở người đời sau đến thăm hồ, thăm đến nhớ tới tổ tiên (từ Lạc Long Quân đến Lê Lợi và mãi sau này nữa) đã chiến đấu, hy sinh cho đất nước, cho dân tộc.
(Theo Trần Đăng Suyền (chủ biên) cùng với Lê Lưu Oanh, Lê Trường Phát, Lã Nhâm Thìn, Giảng văn văn học Việt Nam, Huế, 2007)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là gì?
A. Miêu tả | B. Tự sự | C. Nghị luận | D. Biểu cảm |
Câu 2. Văn bản trên đề cập đến nội dung chính nào?
A. Ý nghĩa lịch sử của hồ Hoàn Kiếm.
B. Sự sáng tạo của nhân dân trong truyền thuyết về Hồ Gươm.
C. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi.
D. Các sự kiện lịch sử liên quan đến hồ Tả Vọng.
Câu 3. Theo văn bản, truyền thuyết về Hồ Gươm nhấn mạnh điều gì?
A. Sự liên kết giữa hiện tượng địa lý và sự kiện lịch sử.
B. Sự huyền bí của Long Quân và Rùa thần.
C. Vẻ đẹp của hồ Hoàn Kiếm trong lịch sử Việt Nam.
D. Ý nghĩa của thanh gươm trong việc chống giặc ngoại xâm.
Câu 4. Hình ảnh thanh gươm ghép từ lưỡi gươm và chuôi gươm mang ý nghĩa gì?
A. Thể hiện sự độc lập và tự chủ của dân tộc.
B. Sự kết hợp giữa yếu tố thần linh và con người.
C. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Lê Lợi.
D. Biểu tượng của sự thuận theo ý trời.
Câu 5. Việc thay đổi chi tiết “Lê Lợi ném gươm” thành “Rùa thần đòi gươm” mang ý nghĩa gì?
A. Đề cao ý thức tự nguyện từ bỏ vũ khí khi hòa bình lập lại.
B. Minh họa mối quan hệ giữa Long Quân và con cháu đời sau.
C. Khẳng định vai trò của Lê Lợi trong truyền thuyết.
D. Tôn vinh thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn.
Câu 6. Vì sao truyền thuyết về Hồ Gươm được xem là “tác phẩm văn hóa mà đời đời con người ưa thích”?
A. Vì nó kể lại một sự kiện lịch sử quan trọng.
B. Vì nó kết hợp vẻ đẹp hài hòa giữa nội dung và nghệ thuật.
C. Vì nó liên kết các truyền thuyết từ thời vua Hùng.
D. Vì nó làm nổi bật cảnh quan thiên nhiên hồ Hoàn Kiếm.
...........................................
Câu 9. Theo em, việc nhân dân “móc nối” các truyền thuyết qua các thời kỳ lịch sử (từ thời Hùng Vương đến thời Lê Lợi) thể hiện điều gì về tinh thần dân tộc?
...........................................
B. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về một hiện tượng “lạm dụng mạng xã hội” trong cuộc sống hiện nay.
BÀI LÀM
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
TRƯỜNG THCS .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 6 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
TT | Kĩ năng | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Văn bản nghị luận | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 60 |
2 | Viết | Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng xã hội mà mình quan tâm | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 25% | 35% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
TRƯỜNG THCS .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 6 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | |||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | ||||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN | 2 | 0 | |||||
Nhận biết | - Nhận biết được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận. - Nhận biết được phương thức biểu đạt trong văn bản. - Nhận biết được một số chi tiết trong văn bản. | 4 | 0 | C1,C2,C3,C4 | |||
Thông hiểu | - Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn. - Chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. - Hiểu được ý nghĩa của những chi tiết trong văn bản. | 4 | 0 | C5,C6,C7,C8 | |||
Vận dụng | - Rút ra được bài học về ý nghĩa của học tập và phát triển bản thân. - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình/ đồng tình một phần với những vấn đề được đặt ra trong văn bản. | 2 | 0 | C9,C10 | |||
VIẾT | 1 | 0 | |||||
Viết văn bản nghị luận về một hiện tượng. *Nhận biết - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận về một hiện tượng. - Xác định được kiểu bài phân tích, về một hiện tượng (bàn luận mặt đúng sai của vấn đề, liên hệ thực tế). - Giới thiệu vấn đề. *Thông hiểu - Những mặt tác động tích cực, tiêu cực của hiện tượng. - Phân tích cụ thể về tầm quan trọng của hiện tượng đó. - Đưa ra những giải pháp về hiện tượng đó. - Liệt kê những bài học nhận thức và hành động của bản thân về hiện tượng ấy. * Vận dụng - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết câu trong câu ghép, các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích bàn luận về vấn đề. * Vận dụng cao: - Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. - Mở rộng vấn đề. | 1 | 0 |