Kênh giáo viên » Ngữ văn 6 » Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo. Giáo án word chỉn chu. Giáo án ppt (powerpoint) hấp dẫn, hiện đại. Word và PPT được soạn đồng bộ, thống nhất với nhau. Bộ tài liệu sẽ giúp giáo viên nhẹ nhàng trong giảng dạy. Thầy/cô tham khảo trước để biết chất lượng.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

Một số tài liệu quan tâm khác

Phần trình bày nội dung giáo án

Trường: …………..

Giáo viên: …………..

Bộ môn: Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

VĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNG

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.

- Nêu được  tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.

- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất: 

- Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Chuẩn bị của giáo viên: 

  • Giáo án 

  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

  • Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm.

  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 

  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng chơi trò chơi nào cùng với người thân trong gia đình chưa? Em có cảm nhận như thế nào trong những giây phút ấy?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những trò chơi cùng cha mẹ hay người thân trong gia đình luôn mang đến cho chúng ta những phút giây thoải mái, hạnh phúc, bình yên. Trò chơi của hai mẹ con trong bài thơ Mây và sóng đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm, tình yêu thương trong gia đình.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản

a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

NV1: Tìm hiểu tác giả

GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ta-go? 

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOVĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNGI. MỤC TIÊU1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.- Nêu được  tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.2. Năng lựca. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.3. Phẩm chất: - Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆUChuẩn bị của giáo viên: Giáo án Phiếu bài tập, trả lời câu hỏiTranh ảnh về tác giả, tác phẩm.Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GVc. Sản phẩm: Suy nghĩ của HSd. Tổ chức thực hiện:- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng chơi trò chơi nào cùng với người thân trong gia đình chưa? Em có cảm nhận như thế nào trong những giây phút ấy?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những trò chơi cùng cha mẹ hay người thân trong gia đình luôn mang đến cho chúng ta những phút giây thoải mái, hạnh phúc, bình yên. Trò chơi của hai mẹ con trong bài thơ Mây và sóng đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm, tình yêu thương trong gia đình.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bảna. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài họcb. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GVc. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụNV1: Tìm hiểu tác giả- GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ta-go?  NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc à cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:+ Thể loại của văn bản? Bài thơ này rất gần với văn xuôi ? Em hãy chỉ ra điều đó ?+ ? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì + Tình cảm của em bé đối với mẹ được bộc lộ qua mấy hoàn cảnh? Đó là những cảnh nào ? Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản ?- HS lắng nghe.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài họcDự kiến sản phẩm: + Thuộc thể loại: thơ tự doĐộ dài các câu khác nhau.Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh. + Bố cục 2 phầnBước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung:- Ta-go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình: trong vòng 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân: vợ (1902) con gái thứ 2 (1904) cha và anh trai (1905) con trai đầu (1907). Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình sẽ trở thành 1 trong những đề tài quan trọng trong thơ của Ta -go.- Tác phẩm “Mây và Sóng” vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (trẻ thơ) xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh in trong tập thơ “Trăng non”, xuất bản năm 1915.  Tập thơ Si -su (Trẻ thơ) là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất 2 đứa con thân yêu)- Trình tự tường thuật giống nhau, song ý và lời không hề trùng lặp mà có sự biến hoá, phát triển. Mây và Sóng đều là hình ảnh thiên nhiên nhưng sự hấp dẫn khác nhau: địa điểm, trò chơi...Tình cảm của em bé đối với mẹ cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, sâu nặng hơn ở phần 2.1. Tìm hiểu chung1. Tác giả- Tên: Ra-bin-đra-nát Ta-go- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941- Nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả. 2. Tác phẩm- Xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.  II. Tìm hiểu chi tiết1. Đọc, tìm hiểu chú thích- Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.- PTBĐ: Biểu cảm 2. Bố cục:2 phần+ Phần 1: Từ đầu đến “..bầu trời xanh thẳm”. cuộc trò chuyện của em bé với Mây và mẹ.+ Phần 2: Còn lại:  Cuộc trò chuyện của em bé với Sóng và mẹ.     Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sónga. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụ- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, nêu những ấn tượng, những hình ảnh em ấn tượng Ấn tượng của em về bài thơNhững hình ảnh, biện pháp tu từ gọi cho em     - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ, trả lời những câu hỏi sau:+  Những người sống trên Mây, trong Sóng đã nói gì với em bé ?+  Để tả về những trò chơi của mình, Mây và Sóng đã sử dụng những hình ảnh như thế nào + Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra như thế nào ?+  Theo Mây và Sóng cách đến với họ như thế nào?+ Qua đó em có nhận xét gì về những trò chơi của Mây và Sóng đối với em bé?+   Tại sao tác giả không chỉ cụ thể những người trên Mây, những người trên Sóng ? Điều đó có tác dụng như thế nào trong cách thể hiện bài thơ ?+  Theo em những người trên Mây, trong Sóng được hiểu như thế nào ?- HS tiếp nhận nhiệm vụ.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏiDự kiến sản phẩm:+ Mây nói: chơi sáng-> chiều tà            bình minh vàng           vầng trăng bạc+ Sóng nói: ca hát sáng-> hoàng hôn              ngao du+ Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.+ Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.+ Trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn, cuốn hút em bé. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung: Những người trên mây, sóng là tưởng tượng của em bé. Họ không xuất hiện 1 cách trực tiếp chính là để người đọc tuỳ theo hiểu biết của mình mà tưởng tượng: những chú tiên đồng, những ông tiên, những nàng tiên cá.v.v... Đây chính là cái cớ để em bé bộc lộ  tâm tình với mẹ. Nhờ những câu chuyện tưởng tượng đó mà tình cảm của em bé được bộc lộ 1 cách trọn vẹn à không phải là cuộc hội thoại.Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Trước những lời mời gọi hấp dẫn dường như khó có thể chối từ, thái độ của em bé thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 3. Phân tích3.1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng: - Mây, sóng: những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng. à Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại. => Lời rủ rê của những người sống trên Mây, trong Sóng rất thú vị vì trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.  Hoạt động 3: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu lời từ chối của em bé và những trò chơi của em bé.a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGChắc hẳn em đã từng chơi một trò chơi nào đó với người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị,…). Em có cảm xúc như thế nào về những giây phút ấy?BÀI 7MÂY VÀ SÓNGNỘI DUNG BÀI HỌCTÌM HIỂU CHUNGĐỌC HIỂU VĂN BẢNTỔNG KẾT I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Ra-bin-đờ-ra-nát Ta-go- Ra-bin-đờ- ra-nát Ta-go (1861-1941)- Là danh nhắn văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.2. Tác phẩm Mây và sóngIn trong tập Trẻ thơ, xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.Sau đó, bài thơ được chính ông dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.Phương thức biểu đạt: Biểu cảmII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóngTHẢO LUẬN NHÓMNhóm 1: Những người sống trên mây, trong sóng nói với em bé những điều gì?Nhóm 2: Em sẽ được chơi cùng ai? Hình thức, cách chơi như thế nào?Nhóm 3: Để đến với họ, bé sẽ làm như thế nào?Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra? LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY, TRONG SÓNGNhững người trên mây, trong sóng đều nói với em bé hai lượt - cũng là nội dung mời gọi.Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, thời gian): + chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng trăng bạc+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này - nơi nọ- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): + đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được nhấc bổng+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được nâng điSức hấp dẫn của thế giới kì diệu.Nghệ thuật: nhân hóa, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu. 2. Lời từ chối của bé------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOBộ trắc nghiệm Ngữ văn 6 CTST tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắnMÂY VÀ SÓNG(16 câu)PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

 

NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích

GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc à cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.

NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:

+ Thể loại của văn bản? Bài thơ này rất gần với văn xuôi ? Em hãy chỉ ra điều đó ?

? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì 

Tình cảm của em bé đối với mẹ được bộc lộ qua mấy hoàn cảnh? Đó là những cảnh nào ? Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản ?

- HS lắng nghe.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học

Dự kiến sản phẩm: 

+ Thuộc thể loại: thơ tự do

  • Độ dài các câu khác nhau.

  • Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh.

 

+ Bố cục 2 phần

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bổ sung:

- Ta-go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình: trong vòng 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân: vợ (1902) con gái thứ 2 (1904) cha và anh trai (1905) con trai đầu (1907). Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình sẽ trở thành 1 trong những đề tài quan trọng trong thơ của Ta -go.

Tác phẩm “Mây và Sóng” vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (trẻ thơ) xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh in trong tập thơ “Trăng non”, xuất bản năm 1915.  Tập thơ Si -su (Trẻ thơ) là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất 2 đứa con thân yêu)

Trình tự tường thuật giống nhau, song ý và lời không hề trùng lặp mà có sự biến hoá, phát triển. Mây và Sóng đều là hình ảnh thiên nhiên nhưng sự hấp dẫn khác nhau: địa điểm, trò chơi...Tình cảm của em bé đối với mẹ cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, sâu nặng hơn ở phần 2.

1. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Tên: Ra-bin-đra-nát Ta-go

- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941

- Nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.

- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.

 

2. Tác phẩm

Xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.

 

 

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Đọc, tìm hiểu chú thích

- Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.

- PTBĐ: Biểu cảm

 

2. Bố cục:2 phần

+ Phần 1: Từ đầu đến “..bầu trời xanh thẳm”. cuộc trò chuyện của em bé với Mây và mẹ.

+ Phần 2: Còn lại:  Cuộc trò chuyện của em bé với Sóng và mẹ.

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, nêu những ấn tượng, những hình ảnh em ấn tượng 

Ấn tượng của em về bài thơ

Những hình ảnh, biện pháp tu từ gọi cho em

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ, trả lời những câu hỏi sau:

+  Những người sống trên Mây, trong Sóng đã nói gì với em bé ?

+  Để tả về những trò chơi của mình, Mây và Sóng đã sử dụng những hình ảnh như thế nào 

+ Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra như thế nào ?

+  Theo Mây và Sóng cách đến với họ như thế nào?

+ Qua đó em có nhận xét gì về những trò chơi của Mây và Sóng đối với em bé?

+   Tại sao tác giả không chỉ cụ thể những người trên Mây, những người trên Sóng ? Điều đó có tác dụng như thế nào trong cách thể hiện bài thơ ?

+  Theo em những người trên Mây, trong Sóng được hiểu như thế nào ?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Dự kiến sản phẩm:

+ Mây nói: chơi sáng-> chiều tà

            bình minh vàng

           vầng trăng bạc

+ Sóng nói: ca hát sáng-> hoàng hôn

              ngao du

+ Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.

+ Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.

+ Trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn, cuốn hút em bé.

 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bổ sung: Những người trên mây, sóng là tưởng tượng của em bé. Họ không xuất hiện 1 cách trực tiếp chính là để người đọc tuỳ theo hiểu biết của mình mà tưởng tượng: những chú tiên đồng, những ông tiên, những nàng tiên cá.v.v... Đây chính là cái cớ để em bé bộc lộ  tâm tình với mẹ. Nhờ những câu chuyện tưởng tượng đó mà tình cảm của em bé được bộc lộ 1 cách trọn vẹn à không phải là cuộc hội thoại.

Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Trước những lời mời gọi hấp dẫn dường như khó có thể chối từ, thái độ của em bé thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.

 

3. Phân tích

3.1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng:

 

- Mây, sóng: những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng.

 

à Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại.

 

=> Lời rủ rê của những người sống trên Mây, trong Sóng rất thú vị vì trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.

 

 

Hoạt động 3: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu lời từ chối của em bé và những trò chơi của em bé.

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

------------------- Còn tiếp -------------------

PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!

KHỞI ĐỘNG

Chắc hẳn em đã từng chơi một trò chơi nào đó với người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị,…). Em có cảm xúc như thế nào về những giây phút ấy?

BÀI 7

MÂY VÀ SÓNG

NỘI DUNG BÀI HỌC

  1. TÌM HIỂU CHUNG
  2. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
  3. TỔNG KẾT

 

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả Ra-bin-đờ-ra-nát Ta-go

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOVĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNGI. MỤC TIÊU1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.- Nêu được  tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.2. Năng lựca. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.3. Phẩm chất: - Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆUChuẩn bị của giáo viên: Giáo án Phiếu bài tập, trả lời câu hỏiTranh ảnh về tác giả, tác phẩm.Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GVc. Sản phẩm: Suy nghĩ của HSd. Tổ chức thực hiện:- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng chơi trò chơi nào cùng với người thân trong gia đình chưa? Em có cảm nhận như thế nào trong những giây phút ấy?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những trò chơi cùng cha mẹ hay người thân trong gia đình luôn mang đến cho chúng ta những phút giây thoải mái, hạnh phúc, bình yên. Trò chơi của hai mẹ con trong bài thơ Mây và sóng đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm, tình yêu thương trong gia đình.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bảna. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài họcb. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GVc. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụNV1: Tìm hiểu tác giả- GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ta-go?  NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc à cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:+ Thể loại của văn bản? Bài thơ này rất gần với văn xuôi ? Em hãy chỉ ra điều đó ?+ ? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì + Tình cảm của em bé đối với mẹ được bộc lộ qua mấy hoàn cảnh? Đó là những cảnh nào ? Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản ?- HS lắng nghe.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài họcDự kiến sản phẩm: + Thuộc thể loại: thơ tự doĐộ dài các câu khác nhau.Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh. + Bố cục 2 phầnBước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung:- Ta-go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình: trong vòng 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân: vợ (1902) con gái thứ 2 (1904) cha và anh trai (1905) con trai đầu (1907). Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình sẽ trở thành 1 trong những đề tài quan trọng trong thơ của Ta -go.- Tác phẩm “Mây và Sóng” vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (trẻ thơ) xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh in trong tập thơ “Trăng non”, xuất bản năm 1915.  Tập thơ Si -su (Trẻ thơ) là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất 2 đứa con thân yêu)- Trình tự tường thuật giống nhau, song ý và lời không hề trùng lặp mà có sự biến hoá, phát triển. Mây và Sóng đều là hình ảnh thiên nhiên nhưng sự hấp dẫn khác nhau: địa điểm, trò chơi...Tình cảm của em bé đối với mẹ cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, sâu nặng hơn ở phần 2.1. Tìm hiểu chung1. Tác giả- Tên: Ra-bin-đra-nát Ta-go- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941- Nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả. 2. Tác phẩm- Xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.  II. Tìm hiểu chi tiết1. Đọc, tìm hiểu chú thích- Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.- PTBĐ: Biểu cảm 2. Bố cục:2 phần+ Phần 1: Từ đầu đến “..bầu trời xanh thẳm”. cuộc trò chuyện của em bé với Mây và mẹ.+ Phần 2: Còn lại:  Cuộc trò chuyện của em bé với Sóng và mẹ.     Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sónga. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụ- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, nêu những ấn tượng, những hình ảnh em ấn tượng Ấn tượng của em về bài thơNhững hình ảnh, biện pháp tu từ gọi cho em     - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ, trả lời những câu hỏi sau:+  Những người sống trên Mây, trong Sóng đã nói gì với em bé ?+  Để tả về những trò chơi của mình, Mây và Sóng đã sử dụng những hình ảnh như thế nào + Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra như thế nào ?+  Theo Mây và Sóng cách đến với họ như thế nào?+ Qua đó em có nhận xét gì về những trò chơi của Mây và Sóng đối với em bé?+   Tại sao tác giả không chỉ cụ thể những người trên Mây, những người trên Sóng ? Điều đó có tác dụng như thế nào trong cách thể hiện bài thơ ?+  Theo em những người trên Mây, trong Sóng được hiểu như thế nào ?- HS tiếp nhận nhiệm vụ.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏiDự kiến sản phẩm:+ Mây nói: chơi sáng-> chiều tà            bình minh vàng           vầng trăng bạc+ Sóng nói: ca hát sáng-> hoàng hôn              ngao du+ Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.+ Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.+ Trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn, cuốn hút em bé. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung: Những người trên mây, sóng là tưởng tượng của em bé. Họ không xuất hiện 1 cách trực tiếp chính là để người đọc tuỳ theo hiểu biết của mình mà tưởng tượng: những chú tiên đồng, những ông tiên, những nàng tiên cá.v.v... Đây chính là cái cớ để em bé bộc lộ  tâm tình với mẹ. Nhờ những câu chuyện tưởng tượng đó mà tình cảm của em bé được bộc lộ 1 cách trọn vẹn à không phải là cuộc hội thoại.Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Trước những lời mời gọi hấp dẫn dường như khó có thể chối từ, thái độ của em bé thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 3. Phân tích3.1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng: - Mây, sóng: những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng. à Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại. => Lời rủ rê của những người sống trên Mây, trong Sóng rất thú vị vì trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.  Hoạt động 3: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu lời từ chối của em bé và những trò chơi của em bé.a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGChắc hẳn em đã từng chơi một trò chơi nào đó với người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị,…). Em có cảm xúc như thế nào về những giây phút ấy?BÀI 7MÂY VÀ SÓNGNỘI DUNG BÀI HỌCTÌM HIỂU CHUNGĐỌC HIỂU VĂN BẢNTỔNG KẾT I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Ra-bin-đờ-ra-nát Ta-go- Ra-bin-đờ- ra-nát Ta-go (1861-1941)- Là danh nhắn văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.2. Tác phẩm Mây và sóngIn trong tập Trẻ thơ, xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.Sau đó, bài thơ được chính ông dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.Phương thức biểu đạt: Biểu cảmII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóngTHẢO LUẬN NHÓMNhóm 1: Những người sống trên mây, trong sóng nói với em bé những điều gì?Nhóm 2: Em sẽ được chơi cùng ai? Hình thức, cách chơi như thế nào?Nhóm 3: Để đến với họ, bé sẽ làm như thế nào?Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra? LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY, TRONG SÓNGNhững người trên mây, trong sóng đều nói với em bé hai lượt - cũng là nội dung mời gọi.Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, thời gian): + chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng trăng bạc+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này - nơi nọ- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): + đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được nhấc bổng+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được nâng điSức hấp dẫn của thế giới kì diệu.Nghệ thuật: nhân hóa, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu. 2. Lời từ chối của bé------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOBộ trắc nghiệm Ngữ văn 6 CTST tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắnMÂY VÀ SÓNG(16 câu)PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

- Ra-bin-đờ- ra-nát Ta-go (1861-1941)

- Là danh nhắn văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.

- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.

2. Tác phẩm Mây và sóng

  • In trong tập Trẻ thơ, xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.
  • Sau đó, bài thơ được chính ông dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.
  • Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.
  • Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOVĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNGI. MỤC TIÊU1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.- Nêu được  tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.2. Năng lựca. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.3. Phẩm chất: - Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆUChuẩn bị của giáo viên: Giáo án Phiếu bài tập, trả lời câu hỏiTranh ảnh về tác giả, tác phẩm.Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GVc. Sản phẩm: Suy nghĩ của HSd. Tổ chức thực hiện:- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng chơi trò chơi nào cùng với người thân trong gia đình chưa? Em có cảm nhận như thế nào trong những giây phút ấy?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những trò chơi cùng cha mẹ hay người thân trong gia đình luôn mang đến cho chúng ta những phút giây thoải mái, hạnh phúc, bình yên. Trò chơi của hai mẹ con trong bài thơ Mây và sóng đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm, tình yêu thương trong gia đình.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bảna. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài họcb. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GVc. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụNV1: Tìm hiểu tác giả- GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ta-go?  NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc à cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:+ Thể loại của văn bản? Bài thơ này rất gần với văn xuôi ? Em hãy chỉ ra điều đó ?+ ? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì + Tình cảm của em bé đối với mẹ được bộc lộ qua mấy hoàn cảnh? Đó là những cảnh nào ? Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản ?- HS lắng nghe.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài họcDự kiến sản phẩm: + Thuộc thể loại: thơ tự doĐộ dài các câu khác nhau.Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh. + Bố cục 2 phầnBước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung:- Ta-go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình: trong vòng 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân: vợ (1902) con gái thứ 2 (1904) cha và anh trai (1905) con trai đầu (1907). Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình sẽ trở thành 1 trong những đề tài quan trọng trong thơ của Ta -go.- Tác phẩm “Mây và Sóng” vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (trẻ thơ) xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh in trong tập thơ “Trăng non”, xuất bản năm 1915.  Tập thơ Si -su (Trẻ thơ) là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất 2 đứa con thân yêu)- Trình tự tường thuật giống nhau, song ý và lời không hề trùng lặp mà có sự biến hoá, phát triển. Mây và Sóng đều là hình ảnh thiên nhiên nhưng sự hấp dẫn khác nhau: địa điểm, trò chơi...Tình cảm của em bé đối với mẹ cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, sâu nặng hơn ở phần 2.1. Tìm hiểu chung1. Tác giả- Tên: Ra-bin-đra-nát Ta-go- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941- Nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả. 2. Tác phẩm- Xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.  II. Tìm hiểu chi tiết1. Đọc, tìm hiểu chú thích- Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.- PTBĐ: Biểu cảm 2. Bố cục:2 phần+ Phần 1: Từ đầu đến “..bầu trời xanh thẳm”. cuộc trò chuyện của em bé với Mây và mẹ.+ Phần 2: Còn lại:  Cuộc trò chuyện của em bé với Sóng và mẹ.     Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sónga. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụ- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, nêu những ấn tượng, những hình ảnh em ấn tượng Ấn tượng của em về bài thơNhững hình ảnh, biện pháp tu từ gọi cho em     - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ, trả lời những câu hỏi sau:+  Những người sống trên Mây, trong Sóng đã nói gì với em bé ?+  Để tả về những trò chơi của mình, Mây và Sóng đã sử dụng những hình ảnh như thế nào + Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra như thế nào ?+  Theo Mây và Sóng cách đến với họ như thế nào?+ Qua đó em có nhận xét gì về những trò chơi của Mây và Sóng đối với em bé?+   Tại sao tác giả không chỉ cụ thể những người trên Mây, những người trên Sóng ? Điều đó có tác dụng như thế nào trong cách thể hiện bài thơ ?+  Theo em những người trên Mây, trong Sóng được hiểu như thế nào ?- HS tiếp nhận nhiệm vụ.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏiDự kiến sản phẩm:+ Mây nói: chơi sáng-> chiều tà            bình minh vàng           vầng trăng bạc+ Sóng nói: ca hát sáng-> hoàng hôn              ngao du+ Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.+ Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.+ Trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn, cuốn hút em bé. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung: Những người trên mây, sóng là tưởng tượng của em bé. Họ không xuất hiện 1 cách trực tiếp chính là để người đọc tuỳ theo hiểu biết của mình mà tưởng tượng: những chú tiên đồng, những ông tiên, những nàng tiên cá.v.v... Đây chính là cái cớ để em bé bộc lộ  tâm tình với mẹ. Nhờ những câu chuyện tưởng tượng đó mà tình cảm của em bé được bộc lộ 1 cách trọn vẹn à không phải là cuộc hội thoại.Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Trước những lời mời gọi hấp dẫn dường như khó có thể chối từ, thái độ của em bé thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 3. Phân tích3.1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng: - Mây, sóng: những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng. à Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại. => Lời rủ rê của những người sống trên Mây, trong Sóng rất thú vị vì trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.  Hoạt động 3: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu lời từ chối của em bé và những trò chơi của em bé.a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGChắc hẳn em đã từng chơi một trò chơi nào đó với người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị,…). Em có cảm xúc như thế nào về những giây phút ấy?BÀI 7MÂY VÀ SÓNGNỘI DUNG BÀI HỌCTÌM HIỂU CHUNGĐỌC HIỂU VĂN BẢNTỔNG KẾT I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Ra-bin-đờ-ra-nát Ta-go- Ra-bin-đờ- ra-nát Ta-go (1861-1941)- Là danh nhắn văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.2. Tác phẩm Mây và sóngIn trong tập Trẻ thơ, xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.Sau đó, bài thơ được chính ông dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.Phương thức biểu đạt: Biểu cảmII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóngTHẢO LUẬN NHÓMNhóm 1: Những người sống trên mây, trong sóng nói với em bé những điều gì?Nhóm 2: Em sẽ được chơi cùng ai? Hình thức, cách chơi như thế nào?Nhóm 3: Để đến với họ, bé sẽ làm như thế nào?Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra? LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY, TRONG SÓNGNhững người trên mây, trong sóng đều nói với em bé hai lượt - cũng là nội dung mời gọi.Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, thời gian): + chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng trăng bạc+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này - nơi nọ- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): + đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được nhấc bổng+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được nâng điSức hấp dẫn của thế giới kì diệu.Nghệ thuật: nhân hóa, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu. 2. Lời từ chối của bé------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOBộ trắc nghiệm Ngữ văn 6 CTST tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắnMÂY VÀ SÓNG(16 câu)PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng

THẢO LUẬN NHÓM

  • Nhóm 1: Những người sống trên mây, trong sóng nói với em bé những điều gì?
  • Nhóm 2: Em sẽ được chơi cùng ai? Hình thức, cách chơi như thế nào?
  • Nhóm 3: Để đến với họ, bé sẽ làm như thế nào?
  • Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra?

 

LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY, TRONG SÓNG

PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOVĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNGI. MỤC TIÊU1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.- Nêu được  tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.2. Năng lựca. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…b. Năng lực riêng biệt:- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa VB.- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.3. Phẩm chất: - Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆUChuẩn bị của giáo viên: Giáo án Phiếu bài tập, trả lời câu hỏiTranh ảnh về tác giả, tác phẩm.Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.   III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌCA. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GVc. Sản phẩm: Suy nghĩ của HSd. Tổ chức thực hiện:- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng chơi trò chơi nào cùng với người thân trong gia đình chưa? Em có cảm nhận như thế nào trong những giây phút ấy?- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những trò chơi cùng cha mẹ hay người thân trong gia đình luôn mang đến cho chúng ta những phút giây thoải mái, hạnh phúc, bình yên. Trò chơi của hai mẹ con trong bài thơ Mây và sóng đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ về tình cảm, tình yêu thương trong gia đình.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bảna. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài họcb. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GVc. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụNV1: Tìm hiểu tác giả- GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Ta-go?  NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc à cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:+ Thể loại của văn bản? Bài thơ này rất gần với văn xuôi ? Em hãy chỉ ra điều đó ?+ ? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì + Tình cảm của em bé đối với mẹ được bộc lộ qua mấy hoàn cảnh? Đó là những cảnh nào ? Từ đó em hãy xác định bố cục của văn bản ?- HS lắng nghe.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài họcDự kiến sản phẩm: + Thuộc thể loại: thơ tự doĐộ dài các câu khác nhau.Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh. + Bố cục 2 phầnBước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung:- Ta-go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình: trong vòng 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân: vợ (1902) con gái thứ 2 (1904) cha và anh trai (1905) con trai đầu (1907). Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình sẽ trở thành 1 trong những đề tài quan trọng trong thơ của Ta -go.- Tác phẩm “Mây và Sóng” vốn được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (trẻ thơ) xuất bản năm 1909 và được chính Ta-go dịch ra tiếng Anh in trong tập thơ “Trăng non”, xuất bản năm 1915.  Tập thơ Si -su (Trẻ thơ) là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vì mất 2 đứa con thân yêu)- Trình tự tường thuật giống nhau, song ý và lời không hề trùng lặp mà có sự biến hoá, phát triển. Mây và Sóng đều là hình ảnh thiên nhiên nhưng sự hấp dẫn khác nhau: địa điểm, trò chơi...Tình cảm của em bé đối với mẹ cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, sâu nặng hơn ở phần 2.1. Tìm hiểu chung1. Tác giả- Tên: Ra-bin-đra-nát Ta-go- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941- Nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả. 2. Tác phẩm- Xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.  II. Tìm hiểu chi tiết1. Đọc, tìm hiểu chú thích- Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.- PTBĐ: Biểu cảm 2. Bố cục:2 phần+ Phần 1: Từ đầu đến “..bầu trời xanh thẳm”. cuộc trò chuyện của em bé với Mây và mẹ.+ Phần 2: Còn lại:  Cuộc trò chuyện của em bé với Sóng và mẹ.     Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sónga. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật đoạn văn.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HSDỰ KIẾN SẢN PHẨMBước 1: chuyển giao nhiệm vụ- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, nêu những ấn tượng, những hình ảnh em ấn tượng Ấn tượng của em về bài thơNhững hình ảnh, biện pháp tu từ gọi cho em     - GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ và suy nghĩ, trả lời những câu hỏi sau:+  Những người sống trên Mây, trong Sóng đã nói gì với em bé ?+  Để tả về những trò chơi của mình, Mây và Sóng đã sử dụng những hình ảnh như thế nào + Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra như thế nào ?+  Theo Mây và Sóng cách đến với họ như thế nào?+ Qua đó em có nhận xét gì về những trò chơi của Mây và Sóng đối với em bé?+   Tại sao tác giả không chỉ cụ thể những người trên Mây, những người trên Sóng ? Điều đó có tác dụng như thế nào trong cách thể hiện bài thơ ?+  Theo em những người trên Mây, trong Sóng được hiểu như thế nào ?- HS tiếp nhận nhiệm vụ.Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏiDự kiến sản phẩm:+ Mây nói: chơi sáng-> chiều tà            bình minh vàng           vầng trăng bạc+ Sóng nói: ca hát sáng-> hoàng hôn              ngao du+ Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi.+ Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn.+ Trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn, cuốn hút em bé. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận+ HS trình bày sản phẩm thảo luận+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảngGV bổ sung: Những người trên mây, sóng là tưởng tượng của em bé. Họ không xuất hiện 1 cách trực tiếp chính là để người đọc tuỳ theo hiểu biết của mình mà tưởng tượng: những chú tiên đồng, những ông tiên, những nàng tiên cá.v.v... Đây chính là cái cớ để em bé bộc lộ  tâm tình với mẹ. Nhờ những câu chuyện tưởng tượng đó mà tình cảm của em bé được bộc lộ 1 cách trọn vẹn à không phải là cuộc hội thoại.Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Trước những lời mời gọi hấp dẫn dường như khó có thể chối từ, thái độ của em bé thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 3. Phân tích3.1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng: - Mây, sóng: những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động, chân thực và gợi nhiều liên tưởng. à Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại. => Lời rủ rê của những người sống trên Mây, trong Sóng rất thú vị vì trò chơi đầy sức quyến rũ, sáng tạo, hấp dẫn, tự do, đáng tham gia, nơi đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ.  Hoạt động 3: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu lời từ chối của em bé và những trò chơi của em bé.a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOCHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!KHỞI ĐỘNGChắc hẳn em đã từng chơi một trò chơi nào đó với người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị,…). Em có cảm xúc như thế nào về những giây phút ấy?BÀI 7MÂY VÀ SÓNGNỘI DUNG BÀI HỌCTÌM HIỂU CHUNGĐỌC HIỂU VĂN BẢNTỔNG KẾT I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Ra-bin-đờ-ra-nát Ta-go- Ra-bin-đờ- ra-nát Ta-go (1861-1941)- Là danh nhắn văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.- Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả.2. Tác phẩm Mây và sóngIn trong tập Trẻ thơ, xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.Sau đó, bài thơ được chính ông dịch ra tiếng Anh, in trong tập Trăng non, xuất bản năm 1915.Thể loại: Thơ tự do (thơ văn xuôi) các câu thơ dài ngắn rất tự do, rất ít thậm chí không vần.Phương thức biểu đạt: Biểu cảmII. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóngTHẢO LUẬN NHÓMNhóm 1: Những người sống trên mây, trong sóng nói với em bé những điều gì?Nhóm 2: Em sẽ được chơi cùng ai? Hình thức, cách chơi như thế nào?Nhóm 3: Để đến với họ, bé sẽ làm như thế nào?Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra? LỜI MỜI GỌI CỦA NHỮNG NGƯỜI SỐNG TRÊN MÂY, TRONG SÓNGNhững người trên mây, trong sóng đều nói với em bé hai lượt - cũng là nội dung mời gọi.Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, thời gian): + chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng trăng bạc+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này - nơi nọ- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): + đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được nhấc bổng+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được nâng điSức hấp dẫn của thế giới kì diệu.Nghệ thuật: nhân hóa, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu. 2. Lời từ chối của bé------------------- Còn tiếp -------------------PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠOBộ trắc nghiệm Ngữ văn 6 CTST tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắnMÂY VÀ SÓNG(16 câu)PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Những người trên mây, trong sóng đều nói với em bé hai lượt - cũng là nội dung mời gọi.

  • Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, thời gian): 

+ chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng trăng bạc

+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này - nơi nọ

- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): 

+ đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được nhấc bổng

+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được nâng đi

  • Sức hấp dẫn của thế giới kì diệu.
  • Nghệ thuật: nhân hóa, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu.

 

2. Lời từ chối của bé

------------------- Còn tiếp -------------------

PHẦN 3: TÀI LIỆU ĐƯỢC TẶNG KÈM

1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Bộ trắc nghiệm Ngữ văn 6 CTST tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao + trắc nghiệm đúng/sai + câu hỏi trả lời ngắn

MÂY VÀ SÓNG

(16 câu)

PHẦN A. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1. Tác giả của bài thơ Mây và sóng là...

A. R. Ta-go

B. An-đéc-xen

C. Xuân Quỳnh

D. Pu-skin.

 

Câu 2. Nhận định nào là chính xác về nhà thơ Ta-go?

A. Ta-go là nhà thơ cổ điển của nước Anh

B. Ta-go là nhà thơ hiện đại của Anh

C. Ta-go là nhà thơ cổ điển của Ấn Độ

D. Ta-go là nhà thơ hiện đại của Ấn Độ

 

Câu 3. Đâu là nhận định đúng nhất về lí do em bé trong bài thơ Mây và sóng từ chối đi chơi.

A. Trò chơi trên mây và dưới nưới không hấp dẫn.

B. Em bé không thể lên được mây và xuống được nước.

C. Em bé yêu mẹ, không muốn để mẹ ở nhà một mình.

D. Em bé không thích đi chơi, chỉ thích ở nhà với mẹ.

 

Câu 4. Dòng nào sau đây nhận định không đúng về nhân vật em bé trong bài Mây và sóng?

A. Yếu đuối, không thích các trò chơi

B. Ham chơi, tinh nghịch

C. Hóm hỉnh, sáng tạo

D. Hồn nhiên, yêu thương mẹ tha thiết

 

2. THÔNG HIỂU (12 câu)

Câu 1. Bài thơ thể hiện bằng ngôn ngữ nào?

A. Ngôn ngữ hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ

B. Ngôn ngữ thơ ca lãng mạn bay bổng

C. Ngôn ngữ truyện trầm ngâm, sâu lắng

D. Ngôn ngữ tưởng tượng, liên tưởng

 

Câu 2. Những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ trên là gì?

A. Tình mẫu tử thiêng liêng và triết lí sâu sắc về tình yêu cuộc sống

B. Tái hiện bức tranh cuộc sống sinh động, chân thực

C. Thể hiện ước mơ tự do, bay bổng, lãng mạn

D. Tái hiện bức tranh thiên nhiên đẹp, mơ mộng, kì ảo

 

Câu 3. Bài thơ được thể hiện bằng hình thức ngôn ngữ nào?

A.  Đối thoại

B. Độc thoại

C. Độc thoại nội tâm

D. Đối thoại lồng trong độc thoại

 

Câu 4. Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là gì?

A. Mây

B. Sóng

C. Người mẹ

D. Em bé

 

Câu 5. Nội dung chính của bài thơ là gì?

A. Miêu tả những trò chơi của trẻ thơ

B. Thể hiện mối quan hệ giữa thiên nhiên và tâm hồn trẻ thơ

C. Ca ngợi hình ảnh người mẹ và tấm lòng bao la của mẹ

D. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt

 

Câu 6. Bài thơ gợi cho ta suy ngẫm về điều gì trong cuộc sống?

A. Thế giới thật bao la với vô vàn những điều hấp dẫn mà ta chẳng thể cảm nhận hết

B. Niềm vui, hành phúc chẳng phải điều gì bí ẩn, xa xôi mà ngay ở chính cõi đời này và do chính con người tạo nên

C. Để từ chối những cám dỗ trong cuộc đời cần có những điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy

D. Gồm 2 ý B và C

 

Câu 7. Câu thơ “Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào” được hiểu như thế nào?

A. Có một không gian riêng của tình mẫu tử mà không ai ngoài mẹ con ta biết được

B. Tình mẫu tử có ở khắp nơi, chứ không riêng một nơi nào

C. Thế giới của tình mẫu tử là thế giới huyền bí mà không ai nhận biết hết biết

D. Tình mẫu tử là một thế giới thiêng liêng, vĩnh hằng, bất diệt, ai cũng biết nhưng chẳng thể biết hết được

 

Câu 8. Chủ đề bài thơ Mây và sóng là gì?

A. Tình mẫu tử thiêng liêng

B. Tình bạn bè thắm thiết

C. Tình anh em sâu nặng

D. Tình yêu thiên nhiên sâu sắc

 

Câu 9. Điểm giống và khác nhau giữa hai phần của bài thơ Mây và sóng là gì?

A. Đều có số dòng thơ bằng nhau nhưng cách xây dựng hình ảnh khác nhau

B. Đều có cách tổ chức lời thơ giống nhau nhưng trình tự tường thuật khác nhau

C. Có trình tự tường thuật khác nhau nhưng có cùng nội dung biểu đạt

D. Có trình tự tường thuật giống nhau nhưng ý và lời không trùng lặp

 

Câu 10. Bài thơ Mây và sóng là lời của ai, nói với ai?

A. Lời của người mẹ nói với đứa con

B. Lời của đứa con nói với mẹ

C. Lời của con nói với bạn bè

D. Lời của con nói với mẹ về những người sống trên sóng, trên mây.

 

Câu 11. Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình cảm mẹ con, bài thơ còn gợi cho ta thêm suy ngẫm về điều gì nữa?

A. Muốn khước từ những cám dỗ và quyến rũ trong cuộc đời, con người phải có điểm tựa vững chắc. Tình mẹ con chính là một trong những điểm tựa vững chắc đó.

B. Hạnh phúc không phải ở “trên mây” cao vợi, hay “trong sóng” xa xôi, do ai ban phát mà hạnh phúc ở ngay trong cuộc sống trần thế và đo chính con người chúng ta tạo dựng nên.

C. Những triết lý đơn giản mà đúng đắn về hạnh phúc trong cuộc đời.

D. Cả 3 đáp án trên đều đúng.

------------------- Còn tiếp -------------------

2. TRỌN BỘ ĐỀ THI NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Bộ đề cả năm Ngữ văn 6 CTST biên soạn đầy đủ gồm: đề thi + hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả kĩ thuật

PHÒNG GD & ĐT ……..                                                            Chữ kí GT1: 

TRƯỜNG THCS……..                                                              Chữ kí GT2:        

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ Văn 6             

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ………………………………  Lớp:  ……………….. 

Số báo danh: …………………………….Phòng KT:…………..

Mã phách

 

"

 

Điểm bằng số

 

 

Điểm bằng chữ

Chữ ký của GK1

Chữ ký của GK2

Mã phách

Phần I: Đọc hiểu (3,5 điểm)

Đọc đoạn trích sau, thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi:

“Trong sóng có người gọi con:

“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ không biết từng đến nơi nao”.

Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”

Họ nói: “Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”.

Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”

Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua.

Nhưng con biết có trò chơi khác hay hơn.

Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ,

Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.

Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.”

(Trích Ngữ văn 6, Tập một, Chân trời sáng tạo, NXB Giáo dục, tr. 32)

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả của văn bản đó?

Câu 2. (1 điểm) Nêu nội dung của đoạn trích trên.

Câu 3. (1 điểm) Chỉ ra những câu có dấu ngoặc kép trong đoạn trích.

Câu 4. (1 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu sau: “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ”.

Phần II: Tạo lập văn bản (6,5 điểm)

Câu 1. (2 điểm) Viết một đoạn văn (5 – 7 dòng) nêu cảm xúc của em về bài thơ Mây và sóng.

Câu 2. (4,5 điểm) Các bạn trẻ Việt Nam ngày nay thường nhắn tin và viết trên mạng bằng những kí tự sai chính tả được các bạn gọi là teencode. Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tác động của teencode đối với sự trong sáng của tiếng Việt.

BÀI LÀM

...............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................................

TRƯỜNG THCS ........ 

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ II

NĂM HỌC 2021 – 2022

MÔN: NGỮ VĂN 6

 

Phần I: Đọc hiểu (3,5 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

- Đoạn trích thuộc văn bản Mây và sóng.

- Tác giả: R. Ta-go.

0,25

0,25

2

Nội dung của đoạn trích: Tình mẫu tử và trò chơi của em bé với mẹ vượt qua lời mời gọi hấp dẫn của những người trong sóng.

1,0

3

Những câu có dấu ngoặc kép trong đoạn trích:

- “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ không biết từng đến nơi nao”.

- “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”

- “Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”.

- “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”

 

0,25

 

0,25

0,25

 

0,25

4

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ”: điệp từ (điệp từ “lăn”).

- Tác dụng: nhấn mạnh vào từ “lăn”, gợi tả cách mà em bé sà vào lòng mẹ như những con sóng nhỏ, làm cho câu thơ tăng sức gợi cảm, liên tưởng.

0,5

 

0,5

------------------- Còn tiếp -------------------

 

Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo
Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan

=> Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo

Từ khóa: Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo, soạn giáo án word và powerpoint Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo, soạn Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo

Tài liệu quan tâm

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay