Giáo án gộp Quốc phòng an ninh 10 kết nối tri thức kì I
Giáo án học kì 1 sách Giáo dục quốc phòng an ninh 10 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của QPAN 10 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức (bản word)
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Quốc phòng an ninh 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
Bài 1: Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân
Bài 2: Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam (2 tiết)
Bài 3: Ma túy, tác hại của ma túy (2 tiết)
Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (2 tiết)
Bài 5: Bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Bài 6: Một số hiểu biết về an ninh mạng
BÀI MẪU
BÀI 3: MA TÚY, TÁC HẠI CỦA MA TÚY
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy.
Phân tích được tác hại của ma túy và những hình thức, con đường gây nghiện.
Chủ động, tích cực vận động người thân, cộng đồng trong việc đấu tranh phòng, chống ma túy.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
Năng lực riêng:
Nêu được những quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy.
Thực hiện được pháp luật về phòng chống ma túy.
3. Phẩm chất
Trung thực và có trách nhiệm công dân.
Yêu nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, SBT Giáo dục quốc phòng và an ninh 10.
Giấy A0, A4
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; Luật Phòng, chống ma túy 2021; Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
Hình ảnh minh họa, video có liên quan đến bài học.
2. Đối với học sinh
SGK.
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS khi nghiên cứu nội dung bài học. Trong đó, thông qua hình 3.1 và hai yêu cầu đề ra, GV định hướng HS vào một trong những nội dung trọng tâm của bài học là chất ma túy và pháp luật về phòng, chống ma túy.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về chất ma túy.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.1 và trả lời câu hỏi:
+ Hãy kể tên một số chất ma túy mà em biết. Từ hình 3.1, em hãy cho biết đây là những chất ma túy gì?
+ Kể tên các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy.
- GV khuyến khích HS phát biểu những hiểu biết của mình về chất ma túy; kể tên các chất ma túy mà các em biết.
- GV gợi ý: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hiện chúng ta quản lí 543 chất ma túy (tuy nhiên, danh mục chất ma túy thay đổi thường xuyên). Một số chất ma túy điển hình như: Thuốc phiện, Heroin, Methamphetamine, Ketamine,…
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát Hình 1.1 và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trả lời:
+ Các chất ma túy trong Hình 3.1 là: a – Ketamine; b – Methamphetamine; c – Heroin.
+ Các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy như: Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; Luật Phòng, chống ma túy 2021; Luật Xử lí vi phạm hành chính; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV biểu dương tinh thần xung phong phát biểu ý kiến của HS.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Để tìm hiểu rõ hơn thế nào là chất ma túy, chất ma túy có tác hại nghiệm trọng như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 3: Ma túy, tác hại của ma túy.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Hoạt động 1: Thế nào là chất ma túy?
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được thế nào là chất ma túy, tiền chất ma túy; biết được tên gọi, đặc điểm của một số chất ma túy và cây chứa chất ma túy thường gặp.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.16, 17, quan sát Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về chất ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát các Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 và trả lời câu hỏi: Em hãy đọc tên các chất ma túy, cây có chứa ma túy và tiền chất ma túy trong các hình trên? - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.16, 17 và trả lời câu hỏi: + Chất ma túy là gì? Chất ma túy tồn tại ở những dạng nào? + Tiền chất ma túy là gì? Phân biệt chất ma túy và tiền chất ma túy? - GV chốt lại kiến thức để HS ghi bài. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK – tr.16, 17, quan sát Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về chất ma túy. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Thế nào là chất ma túy? - Hình 3.2: a – methamphetamine, b – heroin và ma túy đá, c – cần sa thảo mộc. - Hình 3.3: a – cây thuốc phiện, b – cây cần sa. - Hình 3.4: tiền chất để sản xuất ma túy. - Một số khái niệm: + Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp được quy định trong danh mục chất ma túy của Chính phủ. + Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. + Chất hướng thần là chất kích thích hoặc ứng chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. + Tiền chất là hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành. - Phân biệt tiền chất ma túy và chất ma túy: tiền chất ma túy là những hóa chất dùng vào việc sản xuất ra chất ma túy. |
Hoạt động 2: Các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được những vấn đề cơ bản về phòng, chống ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự; Luật Phòng, chống ma túy; Luật Xử lí vi phạm hành chính và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 2 - SGK – tr.17 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 2 – SGK tr.17, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: + Hãy nêu các tội phạm về ma túy. + Hãy nêu các việc nhà trường đã làm để tuyên truyền về phòng, chống ma túy. - GV yêu cầu HS đọc chậm một số nội dung của các điều luật, từ Điều 247 đến Điều 259 trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Đối với Luật Phòng, chống ma túy; Luật Xử lí vi phạm hành chính và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ, GV nên nêu những nội dung cơ bản của văn bản luật. - Sau khi HS trả lời, GV chốt nội dung HS cần nắm được: + Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017: Bộ luật này quy định các tội phạm về ma túy tại Chương XX, gồm 13 điều, từ Điều 247 đến Điều 259, có các tội như: tội trồng cây thuốc phiện, cây coca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội tàng trữ trái phép chất ma túy; tội vận chuyển trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy,… + Luật Phòng, chống ma túy 2021 bao gồm 8 chương, 55 điều: Luật này quy định về phòng chống ma túy; quản lí người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy; quản lí nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. + Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012: Phần thứ ba của Luật này có nội dung về “Áp dụng các biện pháp xử lí hành chính” (gồm 5 chương, 29 điều từ Điều 89 đến Điều 118). Phần này quy định các biện pháp xử lí hành chính nói chung, trong đó có vi phạm hành chính về ma túy, bao gồm các biện pháp: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, Điều 21 quy định về “Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy”. - GV cần lưu ý: Đối với những nội dung liên quan đến pháp luật, quá trình giảng dạy cần nhấn mạnh sự cần thiết, vai trò của hệ thống pháp luật đối với công tác phòng, chống ma túy. - GV kết luận vấn đề: + Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. + Cá nhân, gia đình có trách nhiệm trong phòng, chống ma túy: Tuyên truyền, giáo dục thành viên trong gia đình, người thân về tác hại của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lí, ngăn chặn thành viên trong gia đình vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin mục 2 – SGK tr.17, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về các văn bản luật về phòng, chống ma túy. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy - Các tội phạm về ma túy: + Tội trồng cây thuốc phiện, cây coca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy. + Tội sản xuất trái phép chất ma túy. + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy. + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. + Tội mua bán trái phép chất ma túy. + Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. - Các việc nhà trường đã làm để tuyên truyền về phòng, chống ma túy: + Đẩy mạnh tuyên truyền phòng, chống ma túy trong trường học, phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng cách treo pano, khẩu hiệu, áp phích, băng rôn;... + Tổ chức các biện pháp tuyên truyền phòng, chống ma túy bằng hình thức sân khấu hóa, chiếu phim lưu động, kể truyện, tài liệu sách vở. + Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng “Ngày thế giới và ngày toàn dân phòng, chống ma túy”, phát động học sinh sinh viên “Chung tay nói không với ma túy, vì chính bạn và cộng đồng” trong trường học. Từ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các nội dung về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy đã góp phần tích cực vào việc nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác và trách nhiệm cho học sinh. |
II. TÁC HẠI CỦA MA TÚY VÀ NHỮNG HÌNH THỨC, CON ĐƯỜNG GÂY NGHIỆN
Hoạt động 3: Tác hại của ma túy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận thức được những hậu quả, tác hại của ma túy đối với người nghiện ma túy; gia đình người nghiện ma túy; với nền kinh tế và với trật tự an toàn xã hội; thấy được hậu quả nặng nề của tệ nạn ma túy gây ra cho mỗi cá nhân nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.18 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về tác hại của ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.5 và trả lời câu hỏi: Em hãy mô tả và cho biết ý nghĩa của hoạt động này. - GV định hướng cho HS hướng đến quan sát những hiện tượng ở xung quanh mình như: tại nơi cư trú, tại trường học, cộng đồng,… Từ đó, khơi gợi HS nhận xét, phát biểu về những hiện tượng, hình ảnh người nghiện ma túy, biểu hiện của nghiện ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy,… Qua đó, GV thống nhất những đăc trưng cơ bản và hướng dẫn các em phòng tránh cho chính mình, người thân và bạn bè. - GV khẳng định: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc và các chất này. - GV yêu cầu HS đọc mục 1 – SGK tr.18, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu tác hại của ma túy: + Đối với người nghiện ma túy. + Đối với gia đình người nghiện ma túy. + Đối với nền kinh tế. + Đối với trật tự an toàn xã hội. - GV kết luận để HS ghi bài. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.18, quan sát Hình 3.5 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về tác hại của ma túy. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tác hại của ma túy - Hình 3.5a: Pano tuyên truyền phòng, chống ma túy trong học đường → Ý nghĩa: ngăn chặn ma túy xâm nhập vào trường học. - Hình 3.5b: Giáo dục, tuyên truyền tác hại của ma túy với HS. → Nâng cao hiểu biết và ý thức của HS về phòng chống ma túy. - Hình 3.5c: Phát tờ rơi để tuyên truyền tác hại của ma túy. → Nâng cao hiểu biết và ý thức của HS về phòng chống ma túy. - Hình 3.5d: Cuộc thi “Tuyên truyền phòng, chống ma túy” → Giúp HS có ý thức tìm hiểu về tác hại của ma túy. - Tác hại của ma túy: + Đối với người nghiện ma túy: • Tổn hại về sức khỏe thể chất và tinh thần. • Hủy hoại đạo đức, nhân cách. • Có thể thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật do không làm chủ được hành vi. • Nghiện ma túy làm tiêu tốn tài sản. + Đối với gia đình người nghiện ma túy: • Làm tiêu tốn tài sản gia đình. • Người thân trong gia đình luôn trong trạng thái lo âu, mặc cảm vì có người nghiện. • Thường xuyên có xung đột, cãi vã,… • Ảnh hưởng đến giống nòi. + Đối với nền kinh tế: • Ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động của xã hội, cả số lượng và chất lượng. • Chi phí cho công tác phòng, chống ma túy, chữa bệnh, cai nghiện,…đều tăng lên • Đầu tư nước ngoài bị giảm sút. + Đối với trật tự an toàn xã hội: • Gây nên các hành vi vi phạm pháp luật như trộm cắp, cướp của, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, giết người,… • Làm gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS. • Gia tăng các tên nạn như cờ bạc, mại dâm,… |
Hoạt động 4: Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết người nghiện ma túy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận thức được các đặc điểm, dấu hiệu nhận biết người nghiện ma túy. Qua đó, liên hệ với tình hình lớp học, trường học của mình. Từ đó, có ý thức trong việc phát hiện những người bạn có dấu hiệu nghi ngờ nghiện ma túy, báo cáo nhà trường có biện pháp xử lí kịp thời.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 2 – SGK tr.18, 19 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về đặc điểm và dấu hiệu nhận biết người nghiện ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
............................................
............................................
............................................
III. TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Hoạt động 6: Nhận thức
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận thức được trách nhiệm của mình trong phòng, chống ma túy.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.20 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về nhận thức của HS đối với việc phòng, chống ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu vấn đề: Để xác định được trách nhiệm và thực hiện tốt các quy định thì nhận thức của HS về công tác phòng, chống ma túy phải như thế nào? - Sau khi nêu vấn đề, GV yêu cầu HS phát biểu. - GV kết luận để HS ghi bài. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin mục 1 – SGK tr.20 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về nhận thức của học sinh đối với việc phòng, chống ma túy. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Nhận thức - Nhận thức đầy đủ về hậu quả và tác hại của ma túy. - Chủ động bảo vệ bản thân. - Không sử dụng ma túy dưới bất kì hình thức nào. |
Hoạt động 7: Trách nhiệm cá nhân
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận thức được đầy đủ trách nhiệm của bản thân mình đối với công tác phòng, chống ma túy. Từ đó, có những việc làm, hành động, công việc cụ thể góp phần đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 2 – SGK tr.20 và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về trách nhiệm cá nhân của HS đối với việc phòng, chống ma túy.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi vào giấy khổ A0: HS có trách nhiệm gì trong phòng, chống ma túy? - Sau khi HS trình bày, GV nhận xét, tổng hợp đưa ra những nội dung cần thiết. Từ đó, GV nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của HS trong công tác phòng, chống ma túy. - GV chốt kiến thức: + Chất ma túy là những chất gây hại cho người sử dụng, tồn tại ở nhiều dạng khác nhau; pháp luật về phòng, chống ma túy quy định về hình phạt, trách nhiệm trong phòng, chống ma túy (Bộ luật Hình sự, Luật Phòng, chống ma túy; Luật Xử lí vi phạm hành chính). + Ma túy gây hại cho người sử dụng và tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; có nhiều hình thức, con đường để dẫn đến nghiện ma túy. + Mỗi HS phải luôn ý thức bảo vệ chính mình và thể hiện trách nhiệm cá nhân trong công tác phòng, chống ma túy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin mục 2 – SGK tr.20 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về trách nhiệm của HS trong việc phòng, chống ma túy. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Trách nhiệm cá nhân - Không vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy. - Thực hiện nghiêm các quy định, chương trình, hoạt động của nhà trường về phòng, chống ma túy. - Vận động thành viên trong gia đình, bạn bè, cộng đồng nơi cư trú thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy. - Kịp thời tố giác người có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy cho gia đình, nhà trường, cơ quan chức năng. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức cơ bản đã được học, trong đó tập trung vào các chất ma túy, tác hại của ma túy, nhất là tình trạng ma túy học đường. Đồng thời, bước đầu có những định hướng giúp HS có sự liên hệ với các hoạt động của nhà trường có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho phần Luyện tập SGK tr.20.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu nhiệm vụ cho HS: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi trong phần Luyện tập:
Câu 1. Em hãy trình bày hiểu biết về một số chất ma túy điển hình và phổ biến ở Việt Nam hiện nay?
Câu 2. Trình bày hậu quả, tác hại của tình trạng ma túy xâm nhập vào học đường.
Câu 3. Em hãy nêu những hoạt động nhà trường đã làm để phòng, chống ma túy.
- GV hướng dẫn HS lần lượt trả lời các câu hỏi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận:
Câu 1. Trình bày hiểu biết về một số chất ma túy điển hình và phổ biến ở Việt Nam hiện nay:
+ Cần sa:
Cần sa là loại ma túy được chế từ hoa và lá khô của cây cần sa. Loại ma túy này còn được biết đến với những tên khác như "cỏ", bồ đà, tài mà… Cần sa nhìn giống như lá chè khô và có thể còn hạt hoặc còn các cành nhỏ. Cần sa có thể màu xám, xanh lá cây hoặc màu nâu. Cần sa thường được lăn bằng tay thành thuốc cuốn để hút, hoặc được hút bằng ống điếu. Một số người còn trộn cần sa với thức ăn như bánh ngọt hoặc bánh quy để ăn. Cần sa cũng có thể được trộn lẫn để hút cùng thuốc lá.
Với liều dùng nhỏ, ảnh hưởng của cần sa có thể kéo dài trong vòng 5 giờ đồng hồ và người sử dụng có thể: Cảm thấy khỏe khoắn và sảng khoái một cách lạ thường; Có những hành động khác thường. Giữ thăng bằng và kiểm soát cơ thể kém; Cười nói nhiều hơn; Khó tập trung; Cảm giác đói; Nhịp tim nhanh hơn; Mắt ngầu đỏ; Chỉ tập trung vào một việc nhất định và thờ ơ với mọi việc khác. Những ảnh hưởng này thường làm cho người sử dụng cảm thấy mọi thứ đều chậm chạp và có cảm giác buồn ngủ.
Với liều dùng lớn sẽ làm cho người sử dụng: Lẫn lộn, bồn chồn, phấn chấn, nghe hoặc nhìn thấy những sự việc không có thực (ảo giác), lo lắng, sợ hãi, cảm thấy xa rời hoặc tách biệt khỏi thực tại. Nếu sử dụng cần sa thường xuyên và trong một thời gian dài, người sử dụng sẽ gặp phải những vấn đề sức khỏe sau: Tăng nguy cơ mắc viêm phế quản, ung thư phổi và các bệnh lý khác về đường hô hấp; Giảm động cơ làm việc; Giảm khả năng tập trung, trí nhớ và khả năng học hỏi những điều mới; Giảm ham muốn tình dục; Giảm lượng tinh trùng ở nam giới; Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới; Một số người còn gặp phải các ảnh hưởng về tâm lý, đặc biệt ở những người đã có tiền sử bệnh tâm thần phân liệt…Trong cần sa có chất THC là yếu tố làm cho người sử dụng "phê". Khi hút cần sa, THC nhanh chóng qua phổi vào máu. Sau đó nó sẽ theo đường máu đi lên não, làm biến đổi tâm trạng của người sử dụng, khiến họ có cảm giác khác biệt. Người sử dụng cần sa trong một thời gian sẽ dẫn đến tình trạng lệ thuộc cần sa và sẽ luôn tìm cần sa để sử dụng.
+ Thuốc phiện: Cây thuốc phiện (cây anh túc) là loại cây thân cỏ, thân thẳng đứng, cao từ 1 - 1,5m, mọc ở nơi khí hậu mát, thích hợp với đất sét vôi. Nó có từ 8 - 12 nhánh phụ, mỗi nhánh có 1 bông hoa nhiều màu sắc, từ hoa sinh ra quả. Nhựa từ quả gọi là thuốc phiện sống. Nhựa thuốc phiện thường dùng để hút. Lúc đầu hút vào thấy có sự khoái lạc, tạo cảm giác hưng phấn, làm giảm đau nhức, mệt mỏi. Nhưng càng hút thì càng ngày càng phải tăng liều mới đạt được cảm giác như lần trước. Dần dần người hút bị suy sụp, mất hết nghị lực, ý chí và cả cảm giác không còn. Hơn thế, ở người sử dụng thuốc phiện còn xuất hiện các biến chứng như: viêm dạ dày, viêm ruột mạn tính, táo bón dai dẳng, phát ban ngoài da, tiểu tiện ra abumin, thường hay bị sưng phổi, mạch đập chậm và không đều. Nguy hiểm hơn là khi không có thuốc, người sử dụng ma tuý phải nạo xái trong ống thuốc ra để hút, hút xái độc hơn vì nó có khoảng 80 - 90% chất morphin.
+ Heroin: Đây là loại ma túy phổ biến nhất hiện nay. Là chất được tổng hợp từ moócphin có trong nhựa thuốc phiện. Heroin thường được sử dụng theo đường tiêm chích, hút hoặc hít. Chất này chạy tới não chỉ trong vòng chưa đến 10 giây nếu tiêm, 10 hoặc 15 phút nếu hút hít. Trong giai đoạn đầu sử dụng các đối tượng thường hút hoặc hít heroin nhưng sau đó chuyển sang đường tiêm chích khi độ dung nạp tăng và không đủ tiền mua thuốc hít nữa. Heroin có tác dụng giảm đau mạnh hơn morphin, nhưng độc hại hơn nhiều. Heroin có khả năng gây nghiện rất nhanh, người nghiện bị suy sụp nhanh chóng về thể xác lẫn tinh thần. Chỉ cần một liều khoảng 0,06g có thể gây chết người ngay sau khi tiêm (sốc thuốc).
Câu 2. Hậu quả, tác hại của tình trạng ma túy xâm nhập vào học đường:
+ Trong cặp sách hoặc túi quần áo thường có dụng cụ dùng sử dụng chất ma túy như: bật lửa, kẹo cao su, giấy bạc.
+ Hay xin ra ngoài đi vệ sinh trong thời gian học tập.
+ Thường tụ tập ở nơi hẻo lánh.
+ Thường hay xin tiền bố mẹ nói là đóng tiền học, quỹ lớp.
+ Lực học giảm sút.
+ Hay bị toát mồ hôi, ngáp vặt, ngủ gà ngủ gật, tính tình cáu gắt, da xanh tái, ớn lạnh nổi da gà, buồn nôn, mất ngủ, trầm cảm…
+ Ngại tiếp xúc với người thân, bạn tốt, có ý xa lánh mọi người; cố tránh các hoạt động vui chơi lành mạnh.
Câu 3. Em hãy nêu những hoạt động nhà trường đã làm để phòng, chống ma túy:
+ Giáo dục cho HS kĩ năng nhận biết ma túy và tác hại của ma túy.
+ Phổ biến cho HS các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý, xử lí các hành vi có liên quan đến ma tuý, quan điểm chỉ đạo và pháp luật về công tác phòng, chống ma túy của Đảng và Nhà nước ta và các quy định khác có liên quan.
+ Giáo dục cho HS kĩ năng phòng chống ma túy, kĩ năng nhận biết các tình huống nguy cơ liên quan đến ma túy, bao gồm:
Kĩ năng xử lí khi gặp tình huống nguy cơ: cần bình tĩnh, không la hét hoặc khóc lóc; Từ chối và bỏ đi một cách khéo léo và dứt khoát, thông báo và chờ người thân, người lớn tới; di chuyển đến nơi đông người, an toàn; liên lạc ngay tới các số điện thoại 111, 113, 115 để được hỗ trợ.
Kĩ năng tìm kiếm và huy động sự hỗ trợ: Gồm: nhóm người thân trong gia đình và những người mà HS giao tiếp hàng ngày, nhóm những người đảm nhận chức trách quản lí an ninh trật tự nơi sinh sống; nhóm những nguồn hỗ trợ gián tiếp như website và hotline của các tổ chức phòng, chống ma túy hiện hành).
Kĩ năng xử lí khi có bạn bè, người thân sử dụng/nghiện ma túy: Cần giữ bình tĩnh để phân tích tình hình và lựa chọn giải pháp phù hợp; tiếp tục giữ mối quan hệ vốn có; chia sẻ với người lớn, thầy cô, chuyên gia để nhận được sự tư vấn hợp lí; tìm kiếm thông tin về ma túy, cai nghiện ma túy để nâng cao nhận thức cho bản thân và tìm cơ hội hỗ trợ, giúp đỡ bạn, người thân; chia sẻ thông tin nhận thức để động viên, khuyến khích bạn bè, người thân đi cai nghiện ma túy.Kĩ năng tố giác tội phạm liên quan đến ma túy: Cần hướng dẫn để các em giữ bình tĩnh, đảm bảo an toàn, nhẹ nhàng rút lui khỏi nơi phát hiện ra sự việc và thông báo cho các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
+ Tổ chức các hoạt động phòng chống ma túy một cách đa dạng, lồng ghép vào các môn học, tổ chức dưới dạng các hoạt động/trò chơi, các cuộc thi: tìm kiếm tư liệu, video, vẽ tranh, tuyên truyền, cổ động… Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi sân khấu hóa về phòng, chống ma túy.
+ Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để quản lí, giáo dục HS về phòng, chống ma túy.
+ Tăng thời lượng tuyên truyền phòng, chống ma túy trên hệ thống truyền thông ở xã, phường để giúp người dân và HS hiểu rõ tác hại của ma túy, cách nhận biết triệu chứng của người nghiện ma túy, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy và trách nhiệm của công dân, của HS trong phòng, chống ma túy.
- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, ngoài việc củng cố kiến thức đã học, phần này giúp HS mở rộng kiến thức, chú trọng liên hệ thực tiễn, trong đó tập trung các hoạt động gắn với nhà trường, với địa bàn mà các em đang sinh sống; phát huy tính sáng tạo, chủ động; ý thức trách nhiệm cộng đồng của các em được khơi gợi bằng những việc làm cụ thể, có ý nghĩa.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho phần Vận dụng SGK tr.20.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu nhiệm vụ cho HS:
Câu 1. Em hãy trao đổi với các bạn trong lớp về những công việc của lực lượng Công an đã thực hiện phòng, chống ma túy ở địa bàn (xã, phường) nơi em sinh sống.
Câu 2. Em hãy sưu tầm những hình ảnh, video về hậu quả, tác hại của tình trạng nghiện ma túy.
- GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học, kết hợp hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận:
Câu 1. Trao đổi với các bạn trong lớp về những công việc của lực lượng Công an đã thực hiện phòng, chống ma túy ở địa bàn (xã, phường) nơi em sinh sống:
+ Tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy trong trường học.
+ Thường xuyên đến các gia đình có người nghiện ma túy hỏi thăm, động viên.
+ Bắt giữ những đối tượng phạm tội về ma túy có trên địa bàn,…
2. Sưu tầm những hình ảnh, video về hậu quả, tác hại của tình trạng nghiện ma túy:
- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.
E. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đủ tài liệu:
- Soạn giáo án Quốc phòng an ninh 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất (300k)
- Giáo án giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức (bản word) (300k)
- Trắc nghiệm giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức (150k)
- Giáo án powerpoint Giáo dục quốc phòng và an ninh 10 kết nối tri thức (350k)
=> Có thể chọn nâng cấp VIP với phí là 1050k để tải tất cả tài liệu ở trên
- Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế, 1 ngày sau mới gửi số còn lại.
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Quốc phòng an ninh 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất