Giáo án Ngữ văn 11 soạn theo công văn 5512

Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Ngữ văn lớp 11 mẫu giáo án mới của Bộ Giáo dục - 5512. Vì mẫu mới có nhiều quy định chi tiết khiến nhiều giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 11 soạn theo công văn 5512

Một số tài liệu quan tâm khác


Demo giáo án môn Văn 11 theo công văn 5512

Ngày soạn: …./…./….

Ngày dạy: …./…./….

SOẠN BÀI: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

2. Năng lực:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.

- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.

3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập

- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).

2. Chuẩn bị của học sinh:

- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b) Nội dung: GV đặt vấn đề, HS nghiên cứu và trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT): Hình ảnh về nghề Y và đặt câu hỏi: Theo em người làm nghề Y cần có những phẩm chât nào?

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:

Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự).

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu ngữ liệu

a) Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm

b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý.

- Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét nổi bật)

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 3.

+ HS lần lượt trả lời từng câu.

Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo luận

Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt lại kiến thức

GV MR: Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển. bien soạn trong gần 40 năm. Đây là tác phẩm y học xuất sắc nhất thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một tác phẩm văn học: Thượng kinh ký sự.

ND tác phẩm: Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12/1/1782, cho đến lúc xong việc về nhà ở Hương Sơn ngày 2/11/1782. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tp mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, bỗng có lệnh triệu vào kinh, buộc phải lên đường. Từ đây, mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

- LHT (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (ông già lười ở đất Thượng Hồng)

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan.

- Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học.

- Ngoài ra, có thể thấy ở LHT còn là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận.

2. Tác phẩm:

- Thượng kinh ký sự (ký sự đến kinh đô) là tập ký sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký VN thời trung đại.

- Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh.

- Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh nói về việc LHT đã lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử. Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình.

Hoạt động 2: Tìm hiểu quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ Chúa

a) Mục tiêu: Nắm vững khái niệm, quá trình giao tiếp và các nhân tố tham gia và sự chi phối trong giao tiếp.

b) Nội dung: Hs đọc sgk, rút ra bài học từ kết quả của thao tác 1 và thao tác 2.

c) Sản phẩm: Kết quả của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia lớp thành 2 nhóm và yêu cầu:

+ Nhóm 1: Quang cảnh nơi phủ chúa được miêu tả ntn?

(Khi vào phủ, trong phủ, nội cung thế tử ...)

+ Nhóm 2: Em có nhận xét gì về quang cảnh nơi phủ chúa?

Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu trả lời

+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ Các nhóm lần lượt trình bày

+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức

( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em sẽ thiết kế nơi ở của mình như thế nào?)

- Em có nhận xét gì về quang cảnh nơi phủ chúa?

Không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy hơi người, hơi phấn sáp, đèn nến, hương hoa.

Không gian trong phủ chúa cho thấy đây là một môi trường thiếu ánh sáng (Chi tiết miêu tả nội cung của thế tử). Môi trường này đã ảnh hưởng đến sức khoẻ của Trịnh Cán.

( Tích hợp môi trường: Để có một cuộc sống khỏe mạnh, tràn đầy sinh khí, em sẽ thiết kế nơi ở của mình như thế nào?)

- Tìm những chi tiết miêu tả sinh hoạt nơi phủ chúa? Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh ai? Trong phủ? Những chi tiết này cho thấy điều gì?

- Nhận xét khái quát về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa

→ Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, vì chiến tranh

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa

* Quang cảnh nơi phủ chúa:

- Vào phủ:

+ Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có thẻ

+ Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương

+ Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh

- Trong phủ:

+ Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” với kiệu son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy

+ Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc

- Nội cung thế tử:

+ Phải qua năm sáu lần trướng gấm

+ Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt

g Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm và quyền uy tột đỉnh của nhà chúa.

g Không khí ngột ngạt tù đọng

* Cung cách sinh hoạt:

- Vào phủ phải có thánh chỉ , có lính chạy thét đường

- Trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi

- Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua

- Chúa luôn có phi tần hầu trực …tác giả không được trực tiếp gặp chúa … “phải khúm núm đứng chờ từ xa”

- Thế tử có tới 7- 8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên…tác giả phải lạy 4 lạy

-> đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng

-> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành của phủ chúa

-> đó là cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung vua

=> Bằng tài quan sát tỉ mỉ, cụ thể và ghi chép trung thực, tác giả đã miêu tả sinh động khung cảnh vàng son nhưng trì hãm, thiếu sinh khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ chúa. Đồng thời phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa. Đó là cuộc sống dư thừa vật chất nhưng thiếu nội lực bên trong. Đây chính là cội nguồn căn bệnh của các tập đoàn phong kiến đương thời.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.

b) Nội dung: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: Kết quả của các nhóm.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ HS đọc và trả lời câu hỏi:

Lê Hữu Trác (1724- 1791) là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnhHưng Yên), biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông. Là người con thứ bảy của quan Hữu thị lang bộ Công nên ông còn được gọi là cậu Chiêu Bảy. Tuy sinh ra và lớn lên ở quê cha, nhưng khi gần ba mươi tuổi, ông về sống tại quê mẹ, thuộc xứ Bàu Thượng, xã Tinh Diễm( nay thuộc xã Sơn Quang), huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

Đã có một thời Lê Hữu Trác theo nghề võ. Sau ông nhận thấy “ ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem tâm lực chữa bệnh cho người”. Từ đấy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu y học, đúc kết thành bộ sách sáu mươi sáu quyển với tựa đề Hải Thượng y tông tâm lĩnh. Quyển cuối cùng ( quyển vĩ) của bộ sách này là một tác phẩm văn học đặc sắc: Thượng kinh kí sự.

Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển mới của thể kí Việt Nam thời trung đại. Tác giả ghi lại những cảm nhận của bản thân trước hiện thực về cảnh vật và con người mà mình tận mắt chứng kiến kể từ khi nhận được lệnh triệu về kinh đô chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc, về tới nhà ở Hương Sơn ngày mồng 2 tháng 11 ( tổng cộng là 9 tháng 20 ngày)…

( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr3, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007)

Câu 1. Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?

Câu 2. Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là gì?

Câu 3. Có thể đặt tên cho văn bản là gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận nhóm và trả lời:

1. Văn bản trên có hai ý chính: Khái quát về tác giả Lê Hữu Trác và khái quát giá trị nổi bật của tác phẩm Thượng kinh kí sự.

2. Biệt hiệu Hải Thượng Lãn Ông nghĩa là Ông lười ở đất Thượng Hồng, Hải Dương.

3. Có thể đặt tên cho văn bản là Lê Hữu Trác và tác phẩm Thượng kinh kí sự.

- GV nhận xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức

b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau

c) Sản phẩm: Phiếu học tập

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm tài liệu, hình ảnh về về Lê Hữu Trác và tác phẩm "Thượng kinh kí sự".

- HS tiếp nhận nhiệm vụ ,về nhà tiến hành hoàn thành bài tập trong vở BT.

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay.

   

*Rút kinh nghiệm:

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

 

 

Ngày soạn: …./…./….

Ngày dạy: …./…./….

SOẠN BÀI: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (tiếp)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông: lương y, nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

2. Năng lực:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thế kí (kí sự) trung đại Việt Nam.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thế kí (kí sự) trung đại.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những thế kí (kí sự) trung đại.

- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.

3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập

- Tư liệu tham khảo: Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Giáo dục).

2. Chuẩn bị của học sinh:

- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

- Tìm hiểu lịch sử Việt Nam thời vua Lê chúa Trịnh.

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.

b) Nội dung: HS nghiên cứu và trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV trình bày câu hỏi trắc nghiệm lên bảng chiếu, HS trả lời nhanh:

Câu 1: Phương châm sống của Lê Hữu Trác là gì?

A. “Luyện cho câu văn thật hay và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”

B. “Mài lưỡi gươm cho sắc và đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.

C. “Gác lại chuyện văn chương mà đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.

D. “Ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người”.

Câu 2: Thượng kinh kí sự là tập sách được viết bằng:

A. Chữ Hán.

B. Chữ Nôm.

C. Viết bằng chữ Hán rồi được dịch ra chữ Nôm.

D. Viết bằng chữ Nôm rồi được dịch ra chữ Hán.

Câu 3: Dòng nào dưới đây không phải là nội dung của Thượng kinh kí sự?

A. Ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người thầy thuốc.

B. Tả quan cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa và đầy quyền lực nơi phủ chúa.

C. Tỏ thái độ xem thường danh lợi.

D. Thể hiện mong ước được sống cuộc sống tự do.

Câu 4: Trước cảnh giàu sang và uy quyền nới phủ chúa, thái độ của tác giả ra sao?

A. Ngạc nhiên và thán phục. B. Thích thú.

C. Coi thường, thờ ơ. D. Gồm B và C.

- HS suy nghĩ nhanh và trả lời câu hỏi

- GV nhận xét và dẫn vào bài mới:

Tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và cũng biết thêm về quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa. Và bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu những phần nội dung còn lại trong bài “Vào phủ Chúa Trịnh”.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Thái độ, tâm trạng của tác giả

a) Mục tiêu: Nắm rõ thái độ tâm trạng của tác giả.

b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động nhóm.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS chia nhóm, thực hiện nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ?

+ Nhóm 2: Thái độ khi bắt mạch kê đơn ?

+ Nhóm 3: Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì?

+ Nhóm 4: - Qua đoạn trích , Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

+ Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình bày.

+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thực hiện

+ Các nhóm lần lượt trình bày kết quả.

+ GV gọi HS nhận xét, bổ sung bài của bạn nếu thiếu.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV nhận xét, đánh giá và bổ sung kiến thức, chuẩn kiến thức -> Ghi lên bảng.

 

 

2. Thái độ tâm trạng của tác giả

- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa

+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa , quyền thế

+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”… “ lần đầu tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”

+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai .

- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử

+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.

+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị danh lợi ràng buộc

-->Chứng tỏ ông là người khinh thường danh lợi

+ Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha ông…

-->>Chứng tỏ ông là người có lương tâm, đức độ.

+ Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc dù ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong cung nhưng ông vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến. Chứng tỏ ông là người thầy thuốc già dặn kinh nghiệm và có bản lĩnh, có chính kiến.

=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch.

=> Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức.

Hoạt động 3: Tổng kết

a) Mục tiêu: Nắm vững nội dung và nghệ thuật viết kí sự đặc sắc của tác phẩm

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: Kết quả của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

GV đặt câu hỏi:

+ Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh nào?

+ Theo anh/chị, bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc?

Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS tiếp nhận, suy nghĩ câu trả lời

+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.

Bước 3: HS trình bày sản phẩm

+ Đại diện HS trả lời câu hỏi

+ HS khác đánh giá, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV nhận xét, đánh giá và bổ sung kiến thức, chuẩn kiến thức -> Ghi lên bảng.

3. Tổng kết

- Giá trị nổi bật đoạn trích:

+ Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc, sự lấn lướt cung vua của phủ chúa – mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII

+ Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác: một nhà nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.

- Nghệ thuật kí sự đặc sắc đoạn trích:

+ Khả năng quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động. lựa chọn được những chi tiết "đắt" gây ấn tượng mạnh

+ Lối kể khéo léo, hài hước, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc .

+ Kết hợp thơ với văn xuôi làm tăng chất trữ tình của tác phẩm, góp phần thể hiện kín đáo thái độ của người viết.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.

b) Nội dung: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: Kết quả của các nhóm.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ HS đọc và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng theo trình tự: 1.Thánh chỉ 2.Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn cây ,hành lang 4. Bắt mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung .

Câu 2: Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận nhóm và trả lời

- GV nhận xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.

b) Nội dung: Hs thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: Phiếu học tập

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ:

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên quan hầu cận chạy lại mời quan Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy, đến một cái phòng rộng, ở giữa có một cái sập thếp vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi, mặc áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm trên một cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm. Một cái màn là che ngang sân. Ở trong có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh láp lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem chừng thánh thượng thường thường vẫn ngồi trên ghế rồng này, nay người rút lui vào màn để xem tôi bắt mạch cho đông cung thật kĩ.”

(Trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác)

Câu 1: Kể tên những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản?

Câu 2: Tác giả kể tả rất chi tiết về nơi ở và cung cách sinh hoạt của thế tử nơi phủ chúa nhằm nói lên điều gì?

Câu 3: So sánh đoạn văn bản này với đoạn văn ở phần mở đầu của đoạn trích miêu tả về quang cảnh, thiên nhiên em thấy điều gì không bình thường về cuộc sống của chúa và thế tử nơi đây?

Câu 4: Từ đoạn văn bản, em có suy nghĩ gì về tệ nạn tham nhũng trong xã hội hiện nay? (trình bày một đoạn văn bản khoảng 10 dòng)

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Tự sự và miêu tả.

Câu 2:

+ Phản ánh lối sống xa hoa, hưởng lạc và uy quyền của chúa.

+ Thái độ ngầm phê phán của tác giả đối với chúa Trịnh Sâm và quan lại của chúa về cung cách sống không khoa học, hưởng thụ ấu trĩ. Đây chính nguyên nhân dẫn đến căn bệnh của thế tửTrịnh Cán.

Câu 3: Điều bất thường là ở một nơi tràn ngập hương sắc thiên nhiên như chốn thiên đường nhưng con người lại tự đày ải mình trong chốn bưng bít tối tăm của màn là, trướng phủ, nến, sáp, hương hoa,…

+ Nội cung của cha con Trịnh Sâm giống như một thứ ngục thất giam hãm những kẻ thu nhỏ đời mình trong lạc thú và bệnh hoạn

+ Cảnh thiên nhiên và nhà cửa lộng lẫy, xinh tươi tấp nập nhưng con người héo hon, nhợt nhạt, máy móc, quyền lực.

Câu 4: Các nhóm tự trình bày theo ý mình.

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay.

   

*Rút kinh nghiệm:

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Giáo án Ngữ văn 11 soạn theo công văn 5512
Giáo án Ngữ văn 11 soạn theo công văn 5512

Phía trên là demo (mẫu) 1 bài trong bộ giáo án ngữ văn 11 được soạn theo công văn 5512. Giáo án khi thầy cô tải về là giáo án bản word, có đầy đủ các bài trong chương trình tin học lớp 11. 

Phí tải giáo án:

  • 150.000/học kì
  • 200.000/cả năm

Cách tải:

  • Bước 1: Chuyển khoản vào số tài khoản 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Nhắn tin Zalo hoặc gọi điện tới số 0386 168 725 để nhận tài liệu.

Thông tin thêm:

  • Hệ thống có đầy đủ giáo án 5512 tất cả các môn, tất cả các lớp
  • Hệ thống có nhiều tài liệu hỗ trợ giảng dạy khác
  • Zalo hỗ trợ: 0386 168 725 

Chúng tôi hi vọng, hệ thống cung cấp những tài liệu bổ ích, hỗ trợ đắc lực cho thầy cô trong quá trình giảng dạy.

Từ khóa: gián án mới văn khối 11, ngữ văn 11 cv 5512, tải giáo án mới cv 5512, giao an van 11 cv 5512

Tài liệu giảng dạy môn Ngữ văn THPT

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay