Giáo án Ngữ văn 10 kì 2 soạn theo công văn 5512

Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 kì 2 mẫu giáo án mới của Bộ Giáo dục - 5512. Vì mẫu mới có nhiều quy định chi tiết khiến nhiều giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 10 kì 2 soạn theo công văn 5512

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ ( Phần tác giả)

- Nguyễn Trãi -

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.

d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ.

2. Năng lực

a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.

3. Phẩm chất

- Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: GK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS xem video

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về cuộc đời tác giả

a) Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời tác giả Nguyễn Trãi.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi.

GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nhóm 1: Xuất thân và quê quán của Nguyễn Trãi?

- Nhóm 2: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trước khởi nghĩa Lam Sơn?

- Nhóm 3: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn?

- Nhóm 4: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.

* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc đời tác giả vào bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

  • HS trả lời câu hỏi.
  • Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

 

I. Cuộc đời:

1. Thân thế:

- Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây.

- Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh.

- Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán - một quý tộc đời Trần.

=> Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống là: yêu nước và văn hoá, văn học.

2. Cuộc đời và con người của Nguyễn Trãi:

A. Trước khởi nghĩa Lam Sơn (1380-1418):

- Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị mất khi 10 tuổi.

- Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ (quan ngự sử).

- Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí “rửa hận cho nước báo thù cho cha”.

- Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu.

b. Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1428):

- Là một trong những người đầu tiên đến với khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1420 dâng "Bình Ngô Sách" với chiến lược cơ bản là tâm công được Lê Lợi và bộ tham mưu của cuộc khởi nghĩa vận dụng thắng lợi.

- Nguyễn Trãi trở thành cố vấn đắc lực của Lê Lợi. Ông được giữ chức" Thừa chỉ học sĩ" thay Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ.

c. Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn (1428-1442):

- Nhà Lê quá chú ý đến ngai vàng.

- Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dung lại đất nước. Nhưng với tài năng, nhân cách cao cả của mình, Nguyễn Trãi luôn bị bọn gian thần đố kị. Ông bị nghi oan, bị bắt rồi lại được tha. Từ đó ông không còn được trọng dụng.

- Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn, năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan, 1442 cái chết đột ngột của Lê Thái Tông ở Lệ Chi viên là bi kịch đối với Nguyễn Trãi và dòng họ ông chu di tam tộc.

=> Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông.

*Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản:

- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam.

- Là người chịu những oan khiên thảm khốc

Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về sự nghiệp tác giả

a) Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp tác giả Nguyễn Trãi.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về sự nghiệp tác giả

- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp tác giả Nguyễn Trãi.

- Phương tiện: máy chiếu

- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi.

- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

- Các bước thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi.

GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nhóm 1, 2: Tại sao nói Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất? Em hãy minh chứng cho nhận định trên?

- Nhóm 3, 4: Nét trữ tình sâu sắc được thể hiện như thế nào trong thơ Nguyễn Trãi? Lấy ví dụ minh họa.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu, kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi.

* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về sự nghiệp tác giả vào bảng phụ dựa trên các câu hỏi thảo luận.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

  • HS trả lời câu hỏi.
  • Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

II. Sự nghiệp:

1. Những tác phẩm chính

- Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể loại, có nhiều thành tựu lớn

- Sau thảm họa chu di tam tộc, các tác phẩm bị thất lạc nhiều:

a. Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,....

b. Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài).

- Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hãn với chữ Nôm, trong

2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất

- Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của dân tộc.

- Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm.

- Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén (Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô).

3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc

- Lí tưởng của người anh hùng là hoà quyện giữa nhân nghĩa với yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt.

- Tình yêu của Nguyễn Trãi dành cho nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống.

- Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả núc nác, giậu mồng tơi, bè rau muống.

- Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà

- Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút.

- Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa.

III. Kết luận

- SGK.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

GV chia lớp thành 2 nhóm,cùng làm phiếu học tập, nhóm nào nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.

Câu 1? Hãy cảm nhận câu thơ sau của Nguyễn Trãi:

"Bui một tấc lòng ưu ái cũ

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng"

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Gợi ý: Câu thơ thể hiện rõ tấm lòng của Nguyễn Trãi với dân với nước, dù trong hoàn cảnh nào, khi đang làm quan hay về ở ẩn ông đều thể hiện tấm lòng yêu dân tha thiết...

d) Tổ chức thực hiện:

GV: Gọi HS nêu các kiến thức trọng tâm trong bài.

HS: Hoạt động cá nhân và đại diện HS lên bảng chữa bài.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.

b) Nội dung: GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau.

Hãy viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.

? Hãy lập sơ đồ khái quát trình tự lập luận trong đoạn 1 của văn bản ?( Làm ở nhà)

+ HS làm việc ở nhà, GV chia 4 nhóm, chọn nhóm tốt nhất cho điểm.

+ GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau.

c) Sản phẩm:

- Đại diện nhóm trình bày

- Phiếu hoc tập

- Vẽ sơ đồ tư duy.

d) Tổ chức thực hiện: GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Ôn lại bài

- Soạn bài: Đại cáo bình ngô (phần tác phẩm).

Giáo án Ngữ văn 10 kì 2 soạn theo công văn 5512
Giáo án Ngữ văn 10 kì 2 soạn theo công văn 5512

Phía trên là demo (mẫu) 1 bài trong bộ giáo án Ngữ văn 10 kì 2 được soạn theo công văn 5512. Giáo án khi thầy cô tải về là giáo án bản word, có đầy đủ các bài trong chương trình ngữ văn lớp 10. 

Phí tải giáo án:

  • 150.000/học kì
  • 200.000/cả năm

Cách tải:

  • Bước 1: Chuyển khoản vào số tài khoản 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Nhắn tin Zalo hoặc gọi điện tới số 0386 168 725 để nhận tài liệu.

Thông tin thêm:

  • Hệ thống có đầy đủ giáo án 5512 tất cả các môn, tất cả các lớp
  • Hệ thống có nhiều tài liệu hỗ trợ giảng dạy khác
  • Zalo hỗ trợ: 0386 168 725 

Chúng tôi hi vọng, hệ thống cung cấp những tài liệu bổ ích, hỗ trợ đắc lực cho thầy cô trong quá trình giảng dạy.

=>

Từ khóa: gián án mới văn khối 10, ngữ văn 10 kì 2 cv 5512, tải giáo án mới cv 5512, giao an van 10 kì 2 cv 5512

Tài liệu giảng dạy môn Ngữ văn THPT

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay