Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 soạn theo công văn 5512

Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Ngữ văn lớp 12 kì 1 mẫu giáo án mới của Bộ Giáo dục - 5512. Vì mẫu mới có nhiều quy định chi tiết khiến nhiều giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 soạn theo công văn 5512

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: …./…./….

Ngày dạy: …./…./….

Tiết 14

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Biết đọc - hiểu và viết một văn bản khoa học phù hợp với đặc điểm phong cách ngôn ngữ khoa học.

- Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ khoa học ; biết so sánh, phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học và các phong cách ngôn ngữ khác.

-Nắm được khái niệm ngôn ngữ khoa học, các loại văn bản khoa học thường gặp, các đặc trưng cơ bản của phong cách NNKH và đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ trong PCNNKH;

- Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang phong cách ngôn ngữ khoa học.

2. Năng lực:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

- Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập

- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản

- Năng lực đọc - hiểu các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học ;

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học

3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

- Đồ dùng học tập

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b) Nội dung: GV chiếu một số hình ảnh, HS xem và trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ:

Giải thích và sắp xếp các từ sau thuộc môn học nào trong chương trình phổ thông?

a. Badơ:

b. Ẩn dụ:

c. Phân số thập phân:

d. Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

- HS thực hiện nhiệm vụ:

- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

a. Badơ: hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hi-đrô-xít. (Dùng trong văn bản khoa học hoá học).

b. Ân dụ: gọi tên sự vật, hiên tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó. (Dùng trong văn bản khoa học Ngữ văn).

c. Phân số thập phân: phân số mà mẫu là luỹ thừa của 10. (Dùng trong văn bản khoa học toán học).

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy phong cách ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học

a) Mục tiêu: Biết về văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.

b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

Yêu cầu 3 học sinh lần lượt đọc 3 đoạn trích từ 3 văn bản khoa học.

- Ba đoạn trích trên đều nói về những vấn đề khoa học. Nhưng khác nhau về mức độ và phạm vi sử dụng như thế nào?

- Như vậy, các văn bản trên là thuộc những loại văn bản khoa học nào?

- Qua các ngữ liệu đã phân tích, em hiểu thế nào là ngôn ngữ khoa học?

- Ngôn ngữ khoa học tồn tại dưới những dạng nào? Nêu ví dụ một số loại văn bản khoa học của từng dạng?

- HS thực hiện, trả lời theo đúng khái niệm ngôn ngữ khoa học đã nêu trong SGK

 

 

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS đọc nhanh SGK.

+ HS lần lượt trả lời từng câu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

Kết quả mong đợi:

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

- Về mức độ:

+ Văn bản a: chuyên sâu

+ Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT

+ Văn bản c: phổ cập

- Về phạm vi sử dụng:

+ Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn sâu

+ Văn bản b: trong nhà trường

+ Văn bản c: mọi người

- Các loại văn bản khoa học:

+ Văn bản a: VBKH chuyên sâu

+ Văn bản b: VBKH giáo khoa

+ Văn bản c: VBKH phổ cập

- Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học.

- Các dạng:

+ Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học…

+ Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học...

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

- Về mức độ:

- Về phạm vi sử dụng:

- Các loại văn bản khoa học:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Ngôn ngữ khoa học:

- Ngôn ngữ khoa học:

- Các dạng:

+ Dạng viết:

+ Dạng nói:

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:

a) Mục tiêu: HS hiểu và nắm được tình huống truyện.

b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: Tình huống truyện và ý nghĩa

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức thảo luận theo nhóm:

Nhóm 1: Dựa vào những tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, cho biết tính khái quát trừu tượng của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào?

Nhóm 2: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính lí trí, logic của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào?

Nhóm 3: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong SGK, em hiểu tính khách quan, phi cá thể hoá của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào?

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu trả lời.

HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi:

* Nhóm 1

Tính khái quát, trừu tượng

Đặc trưng này biểu hiên rõ nhất ở các phương tiên ngôn ngữ, trước hết là các thuật ngữ khoa học.

Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng của mỗi ngôn ngữ; nó có các đặc điểm:

Là lớp từ ngữ chuyên dùng để biểu thị các khái niêm khoa học, công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.

Thường mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niêm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

Thuật ngữ có tính khái quát, trừu tượng cao và không có tính biểu cảm.

Do đó, khi giải thích hoặc hiểu được một thuật ngữ có thể coi là đã nắm được một đơn vị tri thức khoa học nào đó.

 

 

* Nhóm 2

Việc dùng từ ngữ: các thuạt ngữ đơn nghĩa

Việc dùng câu: mỗi câu thường tương đương với một phán đoán lôgic, nghĩa là được xây dựng từ hai khái niêm khoa học trở lên theo một quan hê nhất định. Ví dụ: Dao động là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng.

 

* Nhóm 3

Về từ ngữ: dùng các thuật ngữ đơn nghĩa; không dùng các từ ngữ đa nghĩa, thông tục hoặc không dùng từ ngữ với nghĩa chuyển có sắc thái biểu cảm khác nhau.

Về câu: thường chỉ mang thông tin khoa học thuần tuý với nghĩa tường minh, không dùng nghĩa hàm ẩn; cấu trúc câu thường đơn giản, rõ ràng.

Về đoạn văn, văn bản: thường mạch lạc, lớp lang theo đúng trình tự của nhận thức lôgic; không đòi hỏi phải dùng liên tưởng, tưởng tượng, hư cấu.

+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ Các nhóm lần lượt trình bày

+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức=> Ghi kiến thức then chốt lên bảng.

II. Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:

1. Tính khái quát, trừu tượng :

- Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

- Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tính lí trí, logic:

- Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

- Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

- Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

 

 

 

3. Tính khách quan, phi cá thể:

- Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc

- Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Luyện tập

a) Mục tiêu: hiểu được lí thuyết và vận dụng vào bài tập.

b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt động cá nhân.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

+ GV

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Nhóm 1: Bài tập 1:

- Nội dung thông tin là gì ?

- Thuộc loại văn bản nào ?

- Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?

Nhóm 2: Bài tập 2:

Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại

Nhóm 3: Bài tập 3 :

Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào?

Nhóm 4: Bài tập 4 :

Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy nghĩ câu trả lời

HS trả lời cá nhân với kết quả mong đợi:

*Nhóm 1

Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

- Nội dung thông tin:

+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá

+ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn

+ Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.

- Thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn

- Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc điểm:

+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học.

+ Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng

* Nhóm 2

Ví dụ: Đoạn thẳng

- Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy khúc

- Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau

* Nhóm 3

- Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…

- Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận:

+ Câu đầu: nêu lên luận điểm

+ Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế

 

* Nhóm 4 ( trình bày đoạn văn)

 

+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ Các nhóm lần lượt trình bày

+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức=> Ghi kiến thức then chốt lên bảng.

III. Luyện tập:

1. Bài tập 1:

- Nội dung thông tin:

 

- Thuộc loại văn bản:

- Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc điểm:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Bài tập 2:

 

 

 

 

 

3. Bài tập 3 :

- Thuật ngữ:

- Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận:

4. Bài tập 4:

- Lưu ý: Cần đảm bảo:

+ Nhất quán về nội dung: các câu đều tập trung vào chủ đề “sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó.

+ Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận chặt chẽ.

+ Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong cách khoa học.

- Đoạn văn: (Hoàn thiện ở nhà).

 

 

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.

b) Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi

c) Sản phẩm: Kết quả của học sinh:

1/Sự thiếu mạch lạc trong câu văn:

+ Câu què cụt, thiếu chủ ngữ hoặc lặp, thừa chủ ngữ

+ Không biết chấm câu, câu văn dài lê thê, “ý nọ xọ ý kia” hoặc rối ý

+ Câu văn “đầu Ngô mình Sở”, không phát triển theo một chủ đề nhất định, đầu cuối không tương ứng.

à Yêu cầu của câu trong VBKH: mỗi câu tương ứng với một phán đoán logic, diên đạt một ý; mỗi từ chỉ biểu hiện một nghĩa

2/Sự thiếu mạch lạc trong đoạn văn, bài văn:

+ Ý của câu trước không ăn nhập với ý câu sau. Ý câu sau không phát triển được ý câu trước.

+ Ý của đoạn trước không liên kết với ý của đoạn sau

+ Bài văn: Phần mở đầu không định hướng cho phần lập luận. Phần lập luận không theo một trật tự logic nào. Luận điểm không rõ ràng, không được chứng minh; luận cứ không có cơ sở, phần lớn chỉ là bắt chước hoặc minh hoạ lẫn lộn. Phần kết luận không tóm tắt được những luận điểm đã trình bày.

à Do thói quen nghĩ gì viết nấy, nghĩ đến đâu viết đến đó, không có một dàn ý chung cho cả văn bản, không có một nội dung tổng thể trước khi viết văn bản à Trái với phong cách của ngôn ngữ khoa học.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ: Nêu những lỗi của cách diễn đạt không đúng phong cách khoa học trong các bài văn nghị luận:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận và trả lời

- GV nhận xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức

b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau

c) Sản phẩm: Kết quả của HS

1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học.

2. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện trong đoạn văn: thể loại văn học, thơ, sử thi, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết.

3. Kho tàng văn học dân tộc là tất cả các tác phẩm văn học thuộc mọi thể loại (kể cả văn học dân gian và văn học viết) có mặt trong nền văn học của nước ta từ xưa đến nay.

4. Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam, hoặc Đặc điểm thể loại của nền văn học Việt Nam.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng,:., còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới.

1. Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy?

2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những thuật ngữ khoa học nào?

3. Anh (chị) hiểu thế nào là kho tàng văn học dân tộc?

4. Đặt nhan đề cho đoạn văn trên.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ ,về nhà tiến hành hoàn thành nhiệm vụ được giao

- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay.

   

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ ( 5 PHÚT)

- Các loại văn bản khoa học ?

- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học .

 

- Chuẩn bị bài: TRẢ BÀI SỐ I

Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 soạn theo công văn 5512
Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 soạn theo công văn 5512

Phía trên là demo (mẫu) 1 bài trong bộ giáo án Ngữ văn 12 kì 1 được soạn theo công văn 5512. Giáo án khi thầy cô tải về là giáo án bản word, có đầy đủ các bài trong chương trình ngữ văn lớp 12. 

Phí tải giáo án:

  • 150.000/học kì
  • 200.000/cả năm

Cách tải:

  • Bước 1: Chuyển khoản vào số tài khoản 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Nhắn tin Zalo hoặc gọi điện tới số 0386 168 725 để nhận tài liệu.

Thông tin thêm:

  • Hệ thống có đầy đủ giáo án 5512 tất cả các môn, tất cả các lớp
  • Hệ thống có nhiều tài liệu hỗ trợ giảng dạy khác
  • Zalo hỗ trợ: 0386 168 725 

Chúng tôi hi vọng, hệ thống cung cấp những tài liệu bổ ích, hỗ trợ đắc lực cho thầy cô trong quá trình giảng dạy.

=>

Từ khóa: gián án mới văn khối 12, ngữ văn 12 kì 1 cv 5512, tải giáo án mới cv 5512, giao an van 12 kì 1 cv 5512

Tài liệu giảng dạy môn Ngữ văn THPT

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay