Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 soạn theo công văn 5512

Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8 kì 2 mẫu giáo án mới của Bộ Giáo dục - 5512. Vì mẫu mới có nhiều quy định chi tiết khiến nhiều giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 soạn theo công văn 5512

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: …../…../…..

Ngày dạy: ……/…../……

BÀI: NGẮM TRĂNG – Hồ Chí Minh

I. MỤC TIÊU:

  1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác dù trong hoàn cảnh tù ngục, Người vẫn mở rộng tâm hồn, tìm đến giao hòa với thiên nhiên. Thấy được phong thái ung dung, bản lĩnh cách mạng ở Bác.

- Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: Bình dị, tự nhiên, mang ý nghĩa sâu sắc.

2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ. Năng lực cảm thụ văn học

3. Phẩm chất: HS biết ngưỡng mộ, kính trọng, tôn thờ Bác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học.

- Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục đích: Tạo tâm thế hứng thú cho HS khi ôn tập về văn thuyết minh

b) Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: Trình bày miệng

d) Tổ chức thực hiện:

- Gv nêu câu hỏi :

HS quan sát tập thơ «Nhật kí trong tù » ? Nêu hiểu biết của em về tập thơ?

- HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi dựa theo hiểu biết của bản thân

- GV nhận xét đánh giá

->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học

Giáo viên giới thiệu tập NKTT -> Hs quan sát -> Đây là tập thơ cảm hứng trữ tình duy nhất của HCM được Người sáng tác khá liên tục trong chuỗi ngày bị tù đày ở Quảng Tây (Trung Quốc).Tập thơ gồm 133 bài viết bằng chữ Hán. Trăng vốn là đề tài quen thuộc trong thơ Bác VD “Cảnh khuya, “Rằm tháng giêng”, “Ngắm trăng” là bài thơ nằm trong tập NKTT viết về một cuộc “Ngắm trăng” thật đặc biệt của Bác Hồ: ngắm trăng trong nhà tù….. Chúng ta cùng tìm hiểu bài .

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Giới thiệu chung

a) Mục đích: Nêu được những hiểu biết của mình về bài thơ

b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

+ GV yêu cầu HS trả lời: Nêu những hiểu biết của em về bài thơ?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh: làm việc cá nhân.

+ Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ Học sinh đứng tại chỗ trả lời

+ Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

Giới thiệu chung

1. Tác giả: (sgk)

2. Văn bản:

a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại:

- Xuất xứ: trong tập: “Nhật kí trong tù”

- Hoàn cảnh sáng tác: Khi Bác bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch.

- Thể loại: thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản – Hai câu đầu

a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ.

b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Giáo viên: nêu yêu cầu

1. Nêu những hiểu biết của em về hoàn cảnh ngắm trăng của Bác? Câu thơ sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?

2. So sánh câu 2 với nguyên tác?

3. Qua đó, em có nhận xét gì về Người?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh: thảo luận cặp đôi.

+ Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ Học sinh đứng tại chỗ trả lời

+ Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

- GV: Rượu và hoa là những thứ mà thi nhân thường có để ngắm trăng. Có rượu để có thể cất chén mời trăng sáng, có rượu để thi hứng thêm nồng và hoa làm cho cảnh thêm lãng mạn và thơ mộng.

Các thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng; có rượu và hoa thì thưởng trăng mới thật mĩ mãn. Nói chung người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái. Nhưng ở đây, HCM ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù! Bậc tao nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đọa vô cùng cực khổ. Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo ấy làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! làm sao có rượu và hoa để thưởng trăng?

2. 3 tiếng “nại nhược hà” (biết làm thế nào) dịch thành “khó hững hờ” đổi từ câu hỏi thành câu trần thuật làm mất đi cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ, rất nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên của Bác Hồ. “Khó hững hờ” cho thấy hình như nhân vật trữ tình quá bình thản, có phần hững hờ chứ không rung động mạnh mẽ như trong nguyên tác.

3. Yêu thiên nhiên, rung động mãnh liệt trước cảnh đẹp thiên nhiên dù đang là thân tù.

Hai câu đầu

- Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh: Khi Bác bị giam cầm trong nhà tù TGT: thiếu thốn đủ thứ, không rượu và cũng không có hoa.

- Điệp ngữ “vô”-> Như lời khẳng định, nhấn mạnh không hề có rượu và có hoa cho cuộc thưởng ngoạn.

 

Hoạt động 3: Hai câu cuối

a) Mục đích: Nêu được những biện pháp nghệ thuật và đặc sắc của từng từ ngữ trong bài thơ.

b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Giáo viên nêu yêu cầu:

1. Nhận xét về cấu trúc và nghệ thuật của hai câu thơ? Nêu tác dụng?

2. Qua bài thơ em hiểu gì về Bác ?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh: thảo luận cặp đôi.

+ Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ Học sinh đứng tại chỗ trả lời

+ Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, ghi bảng.

Hai câu cuối

1. - Cấu trúc:

Nhân hướng song tiền khán/ minh nguyệt.

Nguyệt/ tòng song khích khán/ thi gia.

NT đối -> hành động cùng song song diễn ra -> một cuộc giao hòa gần gũi, thân thiết giữa người với trăng.

- NT: + đối: nhân – nguyệt.

minh nguyệt- thi gia.

+ nhân hóa

=> Người tù hướng tâm hồn ra ngoài cửa sổ. Vầng trăng cũng chủ động vượt qua song sắt nhà tù để ngắm nhà thơ. Cả hai đều chủ động tìm đến nhau, giao hoà cùng nhau. Câu trúc đối làm nổi bật tình cảm song phương “mãnh liệt” của cả người và trăng.

2.

- Yêu thiên nhiên, mong muốn giao hòa với thiên nhiên.

- Phong thái ung dung, lạc quan vượt lên hoàn cảnh tù ngục => Đó chính là chất thép của người chiến sĩ cách mạng .

Bài thơ là một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác. Bài thơ là minh chứng sinh động cho hai câu thơ Bác viết trang bìa tập NKTT:

“Thân thể ở trong lao

Tinh thần ở ngoài lao”.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập.

b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: HS làm vào vở BT

d) Tổ chức thực hiện:

- Gv: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ.

- Hs tiếp nhận, hoàn thành đoạn văn theo cảm nghĩ của mình.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá => Giáo viên chốt kiến thức

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục đích: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

b) Nội dung: Vận dụng sgk và kiến thức bản thân thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Bài viết của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- Gv: Đọc diễn cảm bài thơ dịch của Nam Trân? Bài thơ ghi lại cảnh gì? Tình cảm của bác được thể hiện ra sao?

- HS trả lời: Bài thơ ghi lại một buổi ngắm trăng bất thường

Thiếu thốn về vật chất nhưng nhà thơ vẫn chủ động ngắm trăng. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể, ta nhận ra một tâm hồn có trí tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, nhạy cảm, một tâm hồn tinh tế khoẻ khoắn, một cốt cách thanh cao, một tấm lòng yêu thiên nhiên sâu sắc, sáng ngời chất thép.

- GV đánh giá câu trả lời của HS => GV chốt kiến thức.

*Rút kinh nghiệm:

................................................................................................

................................................................................................

................................................................................................

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 soạn theo công văn 5512
Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 soạn theo công văn 5512

Phía trên là demo (mẫu) 1 bài trong bộ giáo án Ngữ văn 8 kì 2 được soạn theo công văn 5512. Giáo án khi thầy cô tải về là giáo án bản word, có đầy đủ các bài trong chương trình ngữ văn lớp 8.

Phí tải giáo án:

  • 150.000/học kì
  • 200.000/cả năm

Cách tải:

  • Bước 1: Chuyển khoản vào số tài khoản 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Nhắn tin Zalo hoặc gọi điện tới số 0386 168 725 để nhận tài liệu.

Thông tin thêm:

  • Hệ thống có đầy đủ giáo án 5512 tất cả các môn, tất cả các lớp
  • Hệ thống có nhiều tài liệu hỗ trợ giảng dạy khác
  • Zalo hỗ trợ: 0386 168 725 

Chúng tôi hi vọng, hệ thống cung cấp những tài liệu bổ ích, hỗ trợ đắc lực cho thầy cô trong quá trình giảng dạy.

=>

Từ khóa: gián án mới văn khối 8, ngữ văn 8 kì 2 cv 5512, tải giáo án mới cv 5512, giao an van 8 kì 2 cv 5512

Tài liệu giảng dạy môn Ngữ văn THCS

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay