Nội dung chính Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo Bài 10: Ôn tập
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 10: Ôn tập ngữ văn 7 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 chân trời sáng tạo (bản word)
ÔN TẬP
I. PHẦN VĂN BẢN
Đợi mẹ | Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi | Mẹ | |
Từ ngữ | Vầng trăng non, ngọn lửa bếp chưa nhen, căn nhà tranh trống trải, đom đóm bay, bàn chân mẹ lội bùn ì oạp, trời khuya kung kinh trắng | Trái tim mèo, đôi mắt biếc, hàm răng dài nhọn hoắt, mùa đông nằng nặng đám mây chi, lâng lâng như hạnh phúc, nghe trái tim mình ca hát,… | Lưng còng, thẳng, ngọn xanh rờn – đầu bạc trắng, cao – thấp, gần giời – gần đất, cau khô – (mẹ) gầy. |
Hình ảnh | Người con ngồi đợi mẹ đi làm đồng chưa về. | Mèo nằm trên ngực nhân vật “tôi”. | Cây cau. |
Vần, nhịp | Vần lưng – Nhịp 3/3, 2/3, 3/2 | Vần cách – Nhịp 3/5, 4/5, 3/4. | Vần cách – Nhịp 2/2 |
Biện pháp tu từ | Ẩn dụ | Điệp từ, so sánh | Đối lập, so sánh |
Nhận xét chung | - Đểu có từ ngữ giàu hình ảnh. - Hình ảnh đa dạng, phong phú. - Vần, nhịp rõ ràng, uyển chuyển. - Sử dụng linh hoạt nhiều biện pháp tu từ. |
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
- Nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên là:
- bay 1: được dùng với nghĩa thông thường là “di chuyển ở trên không”.
- bay 2 và bay 3: được dùng với nghĩa bóng để chỉ ý “trưởng thành, phát triển”.
- Nghĩa của từ bay 1 và bay 2, bay 3 không có liên quan với nhau.
III. PHẦN VIÉT
Đặc điểm của bài văn biểu cảm về con người:
- Kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả.
- Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.
- Biểu lộ tình cảm, cảm xúc sâu sắc dành cho nhân vật.
- Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân.
IV. PHẦN NÓI VÀ NGHE
Khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống, cần chú ý:
- Chuẩn bị trước các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục về vấn đề sẽ trình bày.
- Khi nói cần nói rõ, rành mạch, tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí.
- Ghi nhận và phản hồi những câu hỏi của người nghe một cách thỏa đáng.
- Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe một cách lịch sự, không gây xung đột.