Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo. Giáo án word chỉn chu. Giáo án ppt (powerpoint) hấp dẫn, hiện đại. Word và PPT được soạn đồng bộ, thống nhất với nhau. Bộ tài liệu sẽ giúp giáo viên nhẹ nhàng trong giảng dạy. Thầy/cô tham khảo trước để biết chất lượng.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ
































Một số tài liệu quan tâm khác
Phần trình bày nội dung giáo án
Trường:…………..
Giáo viên:
Bộ môn: Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo
PHẦN 1: SOẠN GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
TIẾT ...: VIẾT. LÀM MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ
I. MỤC TIÊU
- Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực riêng biệt:
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lực viết, tạo lập văn bản.
- Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình, chuẩn bị làm thơ bốn chữ/ năm chữ.
- Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ về một sự vật, hiện tượng nào đó khiến bản thân có ấn tượng sâu sắc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ, chuẩn bị để chia sẻ trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, khen ngợi HS có những cảm xúc, suy nghĩ về một sự vật, hiện tượng khiến bản thân có ấn tượng sâu sắc.
- GV dẫn vào bài học mới: Chúng ta vừa nghe các bạn chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ về một sự vật, hiện tượng nào đó khiến bản thân có ấn tượng sâu sắc. Vậy làm thế nào để có thể làm một bài thơ chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ ấy? Chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ
- Mục tiêu: Nhận biết được các điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ.
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ.
- Sản phẩm học tập: HS nắm được một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi: Trong các bài thơ, các em thấy có những nét chung là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 3 – 4 HS trả lời trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ. | I. Một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ - Thể hiện cách nhìn, cách cảm nhận,... của người viết về cuộc sống. - Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp để thể hiện cách nhìn, cảm xúc của bản thân về cuộc sống. - Sử ụng các biện pháp tu từ phù hợp để tạo nên những liên tưởng độc đáo, thú vị. - Gieo vần, ngắt nhịp một cách hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ. - Đặt nhan đề phù hợp với nội dung văn bản. - Đảm bảo đủ số chữ (bốn chữ hoặc năm chữ) ở các dòng thơ theo yêu cầu của thể loại. |
Hoạt động 2: Phân tích kiểu văn bản
- Mục tiêu: Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản mẫu cũng như mục đích của việc sử dụng các biện pháp tu từ khi làm thơ.
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về văn bản mẫu.
- Sản phẩm học tập: HS nắm được đặc điểm của một bài thơ.
- Tổ chức thực hiện:
--------------- Còn tiếp ---------------
PHẦN 2: BÀI GIẢNG POWERPOINT NGỮ VĂN 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Xin chào các em học sinh! Chào mừng các em đến với bài học mới hôm nay
Tiết...
VIẾT
LÀM MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ
NỘI DUNG BÀI HỌC
- Một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ
- Phân tích kiểu văn bản
- Đọc văn bản
- Trả lời câu hỏi
III. Viết theo quy trình
- Một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ
Trong các bài thơ, các em thấy có những nét chung là gì?
- Thể hiện cách nhìn, cách cảm nhận,... của người viết về cuộc sống.
- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp để thể hiện cách nhìn, cảm xúc của bản thân về cuộc sống.
- Sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp để tạo nên những liên tưởng độc đáo, thú vị.
- Gieo vần, ngắt nhịp một cách hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ.
- Đặt nhan đề phù hợp với nội dung văn bản.
- Đảm bảo đủ số chữ (bốn chữ hoặc năm chữ) ở các dòng thơ theo yêu cầu của thể loại.
- Phân tích kiểu văn bản
- Đọc văn bản
NẮNG HỒNG | |||
1. | Cả mùa đông lạnh giá (1) Mặt trời trốn đi đâu Cây khoác tấm áo nâu (2) Áo trời thì xám ngắt. (2) | 4. | Ngõ quê in chân nhỏ (1) Lối quê gió lạnh đầy Nép mình trong áo ấm Vẫn cóng buốt bàn tay. |
2. | Se sẻ giấu tiếng hát (1) Núp sâu trong mái nhà Cả chị ong chăm chỉ (2) Cũng không đến vườn hoa. | 5. | Màn sương ôm dáng mẹ (1) Chợ xa đang về rồi Chiếc áo choàng màu đỏ Như đốm nắng (3) đang trôi. (2) |
. | Mưa phùn giăng đầy ngõ (1) Bảng lảng như sương mờ (2) Bếp nhà ai nhóm lửa Khói lên trời đong đưa. (2) | 6. | Mẹ bước chân đến cửa (1) Mang theo giọt (3) nắng hồng Trong nụ cười của mẹ Cả mùa xuân sáng bừng. |
- Phân tích kiểu văn bản
- Trả lời câu hỏi
THẢO LUẬN NHÓM
Câu 1 (SGK/23): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (SGK/23): Để miêu tả bức tranh sống động của mùa đông, tác giả đã dùng những hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật nào?
Câu 3 (SGK/23): Vì sao khi sáng tác thơ, văn, cần sử dụng biện pháp nhân hoá, so sánh để miêu tả sự vật, hiện tượng?
Câu 4 (SGK/23): Làm thơ không phải là chỉ miêu tả sự vật, hiện tượng mà còn phải thể hiện cảm xúc và cách nhìn mới lạ, thú vị về cuộc sống. Hai khổ thơ cuối có đáp ứng được yêu cầu trên không? Hãy lí giải.
Câu 5 (SGK/23): Trong bài thơ này, tác giả đã sử dụng những loại vần nào?
Câu 6 (SGK/23): Từ cách viết của tác giả trong bài thơ trên, em học được điều gì về cách làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ?
III. Viết theo quy trình
--------------- Còn tiếp ---------------
PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐƯỢC TẶNG KÈM
1. TRỌN BỘ TRẮC NGHIỆM NGỮ VĂN 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Bộ trắc nghiệm Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo tổng hợp câu hỏi 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao
BÀI 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT (THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ)
ĐỌC BÀI: CON CHIM CHIỀN CHIỆN (HUY CẬN)
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM
1. NHẬN BIẾT (9 CÂU)
Câu 1: Huy Cận sinh ra ở tỉnh nào?
A. Hà Nam
B. Hà Nội
C. Hà Tĩnh
D. Nam Định
Câu 2: Đâu là năm sinh, năm mất của Huy Cận?
A. 1918 – 2005
B. 1919 – 2004
C. 1918 – 2004
D. 1919 – 2005
Câu 3: Huy Cận tham gia mặt trận Việt Minh năm bao nhiêu?
A. 1940
B. 1941
C. 1942
D. 1943
Câu 4: Huy Cận ra Hà Nội học trường Cao Đẳng Canh nông năm bao nhiêu?
A. 1938
B. 1939
C. 1940
D. 1941
Câu 5: Tác phẩm nào không phải sáng tác của Huy Cận trước cách mạng?
A. Lửa thiêng
B. Kính cầu tự
C. Vũ trụ ca
D. Trời mỗi ngày lại sáng
Câu 6: Tác phẩm nào dưới đây không phải sáng tác của Huy Cận sau Cách mạng?
A. Gửi hương cho gió
B. Những năm sáu mươi
C. Ta lại về với biển
D. Đất nở hoa
Câu 7: Huy Cận chịu nhiều ảnh hưởng của nền văn học nào?
A. Pháp
B. Anh
C. Trung Quốc
D. Đức
Câu 8: Đâu là phong cách sáng tác của Huy Cận?
A. Đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo
B. Hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý
C. Giọng thơ sôi nổi, đắm say yêu đời
D. Sau cách mạng, các sáng tác giàu tính thời sự
Câu 9: Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới?
A. Đúng
B. Sai
2. THÔNG HIỂU (9 CÂU)
Câu 1: Bài thơ “Con chim chiền chiện” in trong tập thơ nào?
A. Hoa dọc chiến hào
B. Những bài thơ em yêu
C. Gửi hương cho gió
D. Lời ru trên mặt đất
Câu 2: Bài thơ “Con chim chiền chiện” thuộc thể loại thơ gì?
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ tự do
D. Song thất lục bát
Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Thuyết minh
D. Biểu cảm
Câu 4: Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong khổ thơ sau
“Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì….”
A. So sánh
B. Liệt kê
C. Nói quá
D. Nhân hóa
Câu 5: Điền vào chỗ …. câu thơ còn thiếu
“Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
…
Những lời chim cá”
A. Lòng vui bối rối
B. Tiếng hót long lanh
C. Đồng quê chan chứa
D. Chỉ còn tiếng hót
Câu 6: Loại chim nào được nhắc đến trong bài thơ?
A. Chim oanh
B. Chim bồ câu
C. Chim chiền chiện
D. Chim én
--------------- Còn tiếp ---------------
2. TRỌN BỘ ĐỀ THI NGỮ VĂN 7 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Bộ đề Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo biên soạn đầy đủ gồm: đề thi+ đáp án + bảng ma trận và bảng đặc tả
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngắn | 3 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 60 | ||
2 | Viết
| Biểu cảm về con người | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ (%) | 20 | 40 | 30 | 10 | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | ||||
Nhận biết |
Thông hiểu
| Vận dụng | Vận dụng cao | |||||
1. | Đọc hiểu | Truyện ngắn | Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản. - Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu và nêu được tình cảm, cảm xúc, thái độ của người kể chuyện thông qua ngôn ngữ, giọng điệu kể và cách kể. - Nêu được tác dụng của việc thay đổi người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể. - Chỉ ra và phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện và / hoặc lời của các nhân vật khác. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm. | 3TN
| 5TN | 2TL
|
| |
2 | Viết | Biểu cảm về con người | Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về văn biểu cảm. Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản) Vận dụng: Viết được bài văn Biểu cảm về con người. Bố cục rõ ràng, mạch lạc ; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện cảm xúc của bản thân về người mẹ kính yêu của mình. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để bày tỏ tình cảm, cảm xúc về người mẹ kính yêu của mình.
| 1TL*
| ||||
Tổng | 3TN | 5TN | 2 TL | 1 TL | ||||
Tỉ lệ % | 20 | 40 | 30 | 10 | ||||
Tỉ lệ chung (%) | 60 | 40 | ||||||
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ
Có một học trò hỏi thầy mình rằng:
- Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?
Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:
- Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu.
Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:
- Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ.
Người thầy mỉm cười và nói:
- Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.
Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:
- Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.
Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:
- Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:
A. Giá trị cuộc sống
B. Lòng biết ơn
C. Đức tính trung thực
D. Lòng hiếu thảo
Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?
A. Người học trò
B. Người kể chuyện
C. Hòn đá
D. Người thầy
Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?
A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá.
B. Để người học trò biết được hòn đá là một viên ngọc quý, tuyệt đối không được bán.
C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống.
D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài.
Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?
A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí
B. Than thở, xem xét, háo hức
C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận
D. Xấu xí, than thở, háo hức
Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:
A. Hòn đá
B. Người học trò
C. Người thầy
D. Chủ tiệm đồ cổ
Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?
A. Trạng ngữ
B. Cụm danh từ
C. Cụm động từ
D. Cụm tính từ
Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?
A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học trò.
B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.
C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc sống.
D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn mạnh giá trị của hòn đá.
Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn trình bày cảm xúc của em về người mẹ kính yêu của mình.
---------------- Hết ----------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Ngữ văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | C | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | HS viết đoạn văn 8-10 dòng nêu được cụ thể thông điệp, lí do chọn thông điệp. HS có thể lựa chọn những thông điệp sau: - Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn. - Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận. | 2,0
| |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm về con người gồm 3 phần: MB, TB, KB. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Biểu cảm về người mẹ kính yêu của mình. | 0,25 | ||
c.Trình bày cảm xúc của em về người mẹ kính yêu của mình 1. Mở bài:
2. Thân bài a. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về mẹ: Mái tóc, giọng nói, nụ cười, ánh mắt
b. Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh
c. Gợi lại những kỉ niệm của em với mẹ.
3. Kết bài:
| 3,0
0,5
2,0
0,5
| ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm. | 0,25 |
--------------- Còn tiếp ---------------

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ....
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan
=> Giáo án ngữ văn 7 chân trời sáng tạo (bản word)
Xem thêm tài liệu:
Từ khóa: Giáo án và PPT đồng bộ Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo, soạn giáo án word và powerpoint Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo, soạn Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo
Tài liệu giảng dạy môn Ngữ văn THCS